Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cô dâu chiến tranh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
fix ref
Dòng 1:
'''Cô dâu chiến tranh''' là một thuật ngữ dùng để chỉ những phụ nữ nước ngoài cưới các quân nhân trong thời kỳ chiến tranh khi các quân nhân này đóng quân và chiếm giữ các nước khác. Khái niệm này chủ yếu dùng trong [[Chiến tranh thế giới thứ nhất|Thế chiến I]] và [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II]].
 
Một trong những hiện tượng cô dâu chiến tranh lớn nhất và được mô tả kỹ càng nhất là việc các quân nhân Mỹ kết hôn với các cô dâu Đức ("Fräuleins") sau Thế chiến II. Năm 1949, hơn 20.000 cô dâu chiến tranh người Đức đã di cư đến Hoa Kỳ.<ref><{{cite classweb|url="citation web">[http://www.atlantic-times.com/archive_detail.php?recordID=363 "|title=The Atlantic Times :: Archive"]<span class|publisher="reference-|accessdate">.=2 February </span></cite>2015}}</ref> Hơn nữa, người ta ước tính rằng có "... 15.000 phụ nữ Úc đã kết hôn với các lính Mỹ đóng quân tại Úc trong Thế chiến II và chuyển đến Mỹ để ở với chồng".<ref><{{cite classnews|first="citationPeter news">|last=Mitchell |authorlink= |coauthors= |title=Aussie brides reunite |url=http://www.news.com.au/dailytelegraph/story/0,22049,21623761-5001028,00.html Peter|work= |publisher=[[The Daily Telegraph (Australia)]] |date=2007-04-26). <|accessdate=2008-04-06 |deadurl=yes |archiveurl=https:/cite>/web.archive.org/web/20071225064638/http://www.news.com.au/dailytelegraph/story/0,22049,21623761-5001028,00.html |archivedate=December 25, 2007 }}</ref> Quân lính [[Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai|phe Đồng Minh]] cũng lập gia đình với nhiều phụ nữ ở các nước mà họ đóng quân vào cuối cuộc chiến, bao gồm [[Pháp]], [[Ý]],<ref name="RAI Storia"><{{cite class="citation web">|author=Francesco Conversano; |author2=Nené Grignaffini|title=Italiani: spose di guerra. <Storie d`amore e di emigrazione della seconda guerra mondiale|language=it|website=RAI Storia|url=http:/cite>/www.raistoria.rai.it/articoli/italiani-spose-di-guerra-storie-damore-e-di-emigrazione-della-seconda-guerra-mondiale/34680/default.aspx}}</ref> [[Luxembourg]], [[Philippines]] và [[Nhật Bản]]. Các cuộc hôn nhân tương tự cũng diễn ra ở [[Chiến tranh Triều Tiên|Triều Tiên]] và [[Chiến tranh Việt Nam|Việt Nam]], riêng tại Việt Nam các cô gái Việt kết hôn với binh lính Mỹ và các nước [[Chủ nghĩa chống cộng|chống Cộngcộng sản]] khác. Có đến 100.000 cô dâu chiến tranh đã tới Mỹ từ Vương quốc Anh, 150.000 đến 200.000 đến từ lục địa châu Âu, 15.500 từ Úc và 1500 từ New Zealand, trong khoảng thời gian giữa những năm 1942 và 1952.<ref>http://www.americainwwii.com/stories/warbrides.htm</ref>
 
Năm 2008 Bảo tàng Royal British Columbia tại [[Victoria, British Columbia|Victoria]], B.C., Canada, đã có triển lãm tranh lớn của nghệ sĩ Bev Tosh người Calgary.<ref><{{cite classweb| url="citation web">[http://www.royalbcmuseum.bc.ca "|title=Royal BC Museum"]<span class|accessdate="reference2008-accessdate">. </span></cite>05-13}}</ref> Cuộc triển lãm kể lại những kinh nghiệm của cô dâu chiến tranh ở Canada và New Zealand thông qua hội họa.
[[Tập tin:Bud_Neill's_G_I_Bride.jpg|nhỏ|Số lượng lớn người Scotland nhập cư vào Mỹ với tư cách cô dâu chiến tranh đã được vinh danh trong phim truyền hình Lobey Dosser của Bud Neill với nhân vật cô dâu G.I. Bride (cùng với đứa con tên Ned), Bức tượng hai nhân vật này đã được dựng lên ở nhà ga PartickPatrick năm 2011.<ref name="SPT 2011"><{{cite classweb | title="citationHome web">[at last! - Corporate Information - Strathclyde Partnership for Transport | website=SPT | date=1 February 2011 | url=http://www.spt.co.uk/corporate/2011/02/home-at-last/ "Home| ataccessdate=20 last!]</cite>March 2016}}</ref>]]
 
==Tham khảo==