Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thanh Biện”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
n →‎Tác phẩm: replaced: trứ tác → tác phẩm using AWB
Dòng 2:
'''Thanh Biện''' (zh. ''qīngbiàn'' 清辯, sa. ''bhāvaviveka, bhavya'', ja. ''shōben'') là Luận sư quan trọng của [[Trung quán tông]] (sa. ''mādhyamika''), sống khoảng giữa 490 và 570. Sư sinh tại Nam [[Ấn Độ]], theo học giáo lí của [[Long Thụ]] (sa. ''nāgārjuna'') tại [[Magadha|Ma-kiệt-đà]] (sa. ''magadha''). Sau đó Sư trở về quê hương và trở thành một [[luận sư]] danh tiếng. Trong các tác phẩm được dịch ra chữ Hán và chữ Tây Tạng (phần lớn của nguyên bản Phạn ngữ đã thất truyền), [[Duy thức tông]] (sa. ''vijñānavādin, yogācārin'') là đối tượng bị Sư chỉ trích. Là người sáng lập hệ phái Trung quán-Y tự khởi (zh. 中觀依自起, sa. ''mādhyamika-svātantrika'', cũng được gọi là Độc lập luận chứng phái 獨立論證派), một trong hai trường phái của Trung quán, Sư cũng đả kích [[Phật Hộ]] (sa. ''buddhapālita''), người sáng lập hệ phái Trung quán-Cụ duyên (中 觀 具 緣; ''prāsaṅgika-mādhyamika'') bằng một phương pháp suy luận biện chứng trên cơ sở [[nhân minh học]] (sa. ''hetuvidyā''), Nhận thức học (sa. ''pramāṇavāda''). Vào thế kỉ thứ 8, trường phái của Sư được [[Tịch Hộ]] (sa. ''śāntarakṣita'') biến thành phái Trung quán-Duy thức (sa. ''mādhyamika-yogācāra'').
===Tác phẩm===
Các trứ tác phẩm của Sư (trích):
#''Đại thừa chưởng trân luận'' (sa. ''mahāyānatālaratnaśāstra''), [[Huyền Trang]] dịch;
#''Bát-nhã đăng luận thích'' (sa. ''prajñāpradīpa'', cũng có tên ''prajñāpradīpa-mūlamadhyamaka-vṛtti''), Ba-la-phả Mật-đa dịch;