Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chi Lợn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
:''Bài này nói về một '''[[chi (sinh học)|chi động vật]]''', bao gồm nhiều loài lợn khác nhau. Để biết về loài lợn '''được con người thuần hóa và nuôi''', xem bài [[Lợn nhà]].''
rfwefKWERHGUIR{{Taxobox
 
{{Taxobox
| image = Sow with piglet.jpg
| image_width = 250px
Hàng 26 ⟶ 25:
| genus_authority = [[Carl von Linné|Linnaeus]], [[1758]]
}}
'''Khuê Lợn''' (hay '''khuê Heo''' theo [[phương ngữ Nam Bộ (tiếng Việt)|phương ngữ miền Nam]] của [[tiếng Việt]]<ref>[http://nhanong.com.vn/3-12-1655-1886-Lon-ngoai.html Lợn ngoại]</ref>) là một chi [[động vật móng guốc]] có nguồn gốc ở [[lục địa Á-Âu|đại lục Á-Âu]] được gộp nhóm tổng thể với [[danh pháp|danh pháp khoa học]] là '''''Sus''''', thuộc [[họ Lợn]] ([[Họ Lợn|Suidae]]), nặng khoảng 70 kg một con. Lợn rừng đã được [[Lợn nhà|thuần hóa]] và được nuôi như là một dạng [[gia súc]] để lấy thịt cũng như da. Các sợi lông cứng của chúng còn được sử dụng để làm một số loại bàn chải, da có thể dùng để sản xuất [[bóng bầu dục]]. Ngoài ra, phân của lợn nhà cũng được dùng làm phân chuồng để cải tạo đất.
 
==Thông tin chung==
Chi Lợn là các loài động vật ăn tạp, chúng ăn cả thức ăn có nguồn gốc động và thực vật cũng như thức ăn thừa của con người. Trong điều kiện hoang dã, chúng là các động vật chuyên đào bới, tức là luôn dũi đất để tìm kiếm thức ăn. Lợn là động vật rất dễ huấn luyện, vì thế cùng với đặc tính đào bới và khứu giác rất nhạy của chúng nên ở một số nơi người ta còn dùng chúng để tìm nấm, đặc biệt là ở [[châu Âu]]. Ngoài ra, người ta còn nuôi lợn (heo) mọi (một dạng của lợn ỷ Việt Nam) để làm động vật cảnh, đặc biệt là ở Mỹ.
 
Một đàn lợn con thông thường có từ 6 đến 12 con. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi nhốt, thỉnh thoảng người ta thấy hiện tượng lợn mẹ ăn thịt các con sơ sinh của nó, có lẽ là do thiếu chất. Lợn có 44 răng, mõm và tai lớn, chân có 4 ngón, 2 ngón giữa lớn hơn và có lông cứng. Thời kỳ mang thai của lợn trung bình là 114 ngày.
 
Lợn không có tuyến bài tiết [[mồ hôi]], vì thế chúng phải tìm các nơi râm mát hay ẩm ướt (các nguồn nước, vũng bùn v.v) để tránh bị quá nóng trong điều kiện thời tiết nóng. Chúng cũng dùng bùn làm lớp bảo vệ để khỏi bị cháy nắng.
 
== Các loài ==
[[Tập tin:Porcs en llibertat.JPG|nhỏ|Lợn nhà nuôi thả rông.]]