Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tàu con thoi Challenger”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa chính tả 1, replaced: Quốc Gia → Quốc gia, Quản Trị → Quản trị using AWB |
Sửa "nơi phóng" thành "nơi đáp" trong bảng Các chuyến bay. Dịch một vài câu. Sửa lại các đoạn văn cùng một số lỗi chính tả. |
||
Dòng 21:
| status =Bị phá hủy vào năm 1986
}}
'''Tàu con thoi Challenger''' ([[tiếng
==Các chuyến bay==
Trải qua khoảng ba năm, tàu con thoi Challenger thực hiện tổng cộng chín phi vụ và một phi vụ không được hoàn thành với khoảng cách đã du hành là 25,803,939 m.
{| class="wikitable"
|-
Dòng 30:
! Mã hiệu
! Khu phóng
! Nơi
! Ghi chú
! style="background:#efefef;" | Thời gian thi hành
Dòng 39:
| [[Kennedy Space Center Launch Complex 39|LC-39A]]
| [[Edwards Air Force Base]]
| Triển khai [[Tracking and Data Relay Satellite|TDRS-A]]
|5 ngày, 00 giờ, 23 phút, 42 giây
|-
Dòng 47:
| LC-39A
| [[Edwards Air Force Base]]
| [[Sally Ride]] trở thành người phụ nữ Mỹ đầu tiên vào không gian.
Phóng hai vệ tinh truyền thông.
|6 ngày, 02 giờ, 23 phút, 59 giây
Dòng 56:
| LC-39A
| [[Edwards Air Force Base]]
| [[Guion Bluford]] trở thành người Mỹ gốc Phi đầu tiên bay vào không gian
Trở thành tàu con thoi đầu tiên bay vào không gian vào ban đêm và hạ cánh vào ban đêm.<br>Triển khai vệ tinh Insat-1B.<br>
|6 ngày, 01 giờ, 08 phút, 43 giây
|-
Hàng 82 ⟶ 81:
| LC-39A
| [[Kennedy Space Center]]
| Phi vụ đầu tiên mang theo 2 phụ nữ.<br>[[Marc Garneau]] trở thành người Canada đầu tiên bay vào không gian.<br>[[Kathryn D. Sullivan]] Trở thành người phụ nữ Mỹ đầu tiên thực hiện chuyến đi ngoài không gian.<br>Mang theo và lắp đặt [[Earth Radiation Budget Satellite]].
|8 ngày, 05 giờ, 23 phút, 33 giây
|-
Hàng 93 ⟶ 89:
| LC-39A
| [[Edwards Air Force Base]]
| Mang theo [[Spacelab]]-3
|7 ngày, 00 giờ, 08 phút, 46 giây
|-
Hàng 101 ⟶ 97:
| LC-39A
| [[Edwards Air Force Base]]
| Mang theo [[Spacelab]]-2
|7 ngày, 22 giờ, 45 phút, 26 giây
|-
Hàng 110 ⟶ 106:
| [[Edwards Air Force Base]]
| Mang theo [[Spacelab]] D-1 của [[Đức]].
[[Wubbo Ockels]] trở thành người [[Hà Lan]] đầu tiên bay vào không gian.
|7 ngày, 00 giờ, 44 phút, 51 giây
Hàng 118 ⟶ 114:
| [[STS-51-L]]
| [[Kennedy Space Center Launch Complex 39|LC-39B]]
| Không thể bay vào [[quỹ đạo Trái Đất]] do bị phá hủy sau 73 giây được phóng lên (
| Tàu con thoi ''Challenger'' bị nổ tung sau 73 giây cất cánh làm 7 thành viên phi hành đoàn tử nạn.
Nhiệm vụ cần thực hiện trong phi vụ này là lắp đặt [[TDRS-B]] và thực hiện chương trình '''Giáo viên trong vũ trụ''' của Mỹ.
|0 ngày, 00 giờ, 01 phút, 13 giây
|}
Hàng 166 ⟶ 162:
==Thảm họa Challenger==
[[Tập tin:Challenger - STS-51-L Explosion.ogg|thumb|Challenger vỡ tan sau 73 giây phóng (346 [[Kilobyte|kB]], [[ogg]]/[[Theora]] format]]
Ngày [[28 tháng 1]] [[năm 1986]], tàu con thoi Challenger thực hiện phi vụ [[STS 51-L]] nhằm phóng vệ tinh TDRS-B và thực hiện chương trình
Nguyên nhân của thảm họa này là do các vòng đệm bằng cao su trong tên lửa đẩy con tàu đã bị hỏng do nhiệt độ xuống thấp vào ban đêm. Chính sự cố này đã gây ra việc rò ri khí rất nóng có áp suất cao bên trong tên lửa đẩy ra ngoài và thổi trực tiếp vào bình nhiên liệu gắn ngoài và các phần lân cận. Luồng khí này có thể thấy rõ từ mặt đất từ giây thứ 64 của vụ phóng. Các cấu trúc gắn kết tên lửa trong hệ thống phóng tàu nhanh chóng bị vỡ. Một giây trước tai nạn, luồng khí này làm thủng bình nhiên liệu ngoài. Hỗn hợp [[hydro]] lỏng và [[oxy]] lỏng bên trong bình bị đốt nóng gây nổ lớn làm vỡ đôi bình nhiên liệu ngoài. Tuy nhiên con tàu vẫn tiếp tục bay trên không trung nhưng bị mất ổn định. Cuối cùng hỗn hợp nhiên liệu còn lại phát nổ làm tàu tách khỏi bình nhiên liệu và tên lửa, rồi mất hết lực đẩy cần thiết
[[Tập tin:Challenger explosion.jpg|nhỏ|200px|phải|Tàu Challenger nổ tung và vỡ vụn trên bầu trời]]
|