Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tàu con thoi Challenger”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa chính tả 1, replaced: Quốc Gia → Quốc gia, Quản Trị → Quản trị using AWB
Sửa "nơi phóng" thành "nơi đáp" trong bảng Các chuyến bay. Dịch một vài câu. Sửa lại các đoạn văn cùng một số lỗi chính tả.
Dòng 21:
| status =Bị phá hủy vào năm 1986
}}
'''Tàu con thoi Challenger''' ([[tiếng AnhViệt]]: '''''Người Thách Đấuđấu''''', số hiệu PhươngChỉ Tiệnđịnh TheoPhương Quỹtiện ĐạoTrên chỉquỹ địnhđạo'''OV-099''') là con Tàu con thoi thứ hai mà [[NASA]] (tiếng Anh: National Aeronautics and Space Administration, tiếng Việt: Cục Quản trị Hàng Không và Không Giangian Quốc gia Hoa Kỳ) đưa vào hoạt động với [[Tàu con thoi Columbia]], con tàu đầu tiên bay lên quỹ đạo. Tàu con thoi Challenger được lắp ráp bởi Bộ phận Hệ thống Vận chuyển Không gian của công ty Rockwell ở [[Downey, California]]. Chuyến bay đầu tiên vào ngày 4 tháng 4 năm 1983, và con tàu đã thực hiện thành công chín nhiệm vụ trước khi nổ tung thành nhiều mảnh vào giây thứ 73 ở nhiệm vụ thứ mười, (mã hiệu phi vụ: STS-51-L) vào ngày 28 tháng Giêng năm 1986,. vụVụ nổ làm thiệt mạng cả bảy người trong phi hành đoàn. Challenger là một trong hai tàu (cáitàu thứ haikia [[Tàu con thoi Columbia|Columbia]]) bị [[nổ]]. Tai nạn này dẫn đến việc phi đội tàu con thoi bị đình chỉ hoạt động trong hai năm rưỡi,. và vàoVào năm 1988, phi đội hoạt động trở lại với [[tàu con thoi Discovery]] được phóng lên ở nhiệmphi vụ [[STS-26]]. Challenger sau đó được thay thế bởi [[Tàu con thoi Endeavour]], tàu này được phóng lần đầu vào tháng Năm năm 1992.
==Các chuyến bay==
Trải qua khoảng ba năm, tàu con thoi Challenger thực hiện tổng cộng chín phi vụ và một phi vụ không được hoàn thành với khoảng cách đã du hành là 25,803,939 m.
{| class="wikitable"
|-
Dòng 30:
! Mã hiệu
! Khu phóng
! Nơi phóngđáp
! Ghi chú
! style="background:#efefef;" | Thời gian thi hành
Dòng 39:
| [[Kennedy Space Center Launch Complex 39|LC-39A]]
| [[Edwards Air Force Base]]
| Triển khai [[Tracking and Data Relay Satellite|TDRS-A]].<br>
|5 ngày, 00 giờ, 23 phút, 42 giây
|-
Dòng 47:
| LC-39A
| [[Edwards Air Force Base]]
| [[Sally Ride]] trở thành người phụ nữ Mỹ đầu tiên vào không gian.<br>
Phóng hai vệ tinh truyền thông.
|6 ngày, 02 giờ, 23 phút, 59 giây
Dòng 56:
| LC-39A
| [[Edwards Air Force Base]]
| [[Guion Bluford]] trở thành người Mỹ gốc Phi đầu tiên bay vào không gian<br>.
Trở thành tàu con thoi đầu tiên bay vào không gian vào ban đêm và hạ cánh vào ban đêm.<br>Triển khai vệ tinh Insat-1B.<br>
Triển khai vệ tinh Insat-1B.<br>
|6 ngày, 01 giờ, 08 phút, 43 giây
|-
Hàng 82 ⟶ 81:
| LC-39A
| [[Kennedy Space Center]]
| Phi vụ đầu tiên mang theo 2 phụ nữ.<br>[[Marc Garneau]] trở thành người Canada đầu tiên bay vào không gian.<br>[[Kathryn D. Sullivan]] Trở thành người phụ nữ Mỹ đầu tiên thực hiện chuyến đi ngoài không gian.<br>Mang theo và lắp đặt [[Earth Radiation Budget Satellite]].
| Phi vụ đầu tiên mang theo 2 phụ nữ.<br>
[[Marc Garneau]] trở thành người Canada đầu tiên bay vào không gian.<br>
[[Kathryn D. Sullivan]] Trở thành người phụ nữ Mỹ đầu tiên thực hiện chuyến đi ngoài không gian.<br>
Mang theo và lắp đặt [[Earth Radiation Budget Satellite]].
|8 ngày, 05 giờ, 23 phút, 33 giây
|-
Hàng 93 ⟶ 89:
| LC-39A
| [[Edwards Air Force Base]]
| Mang theo [[Spacelab]]-3.
|7 ngày, 00 giờ, 08 phút, 46 giây
|-
Hàng 101 ⟶ 97:
| LC-39A
| [[Edwards Air Force Base]]
| Mang theo [[Spacelab]]-2.
|7 ngày, 22 giờ, 45 phút, 26 giây
|-
Hàng 110 ⟶ 106:
| [[Edwards Air Force Base]]
| Mang theo [[Spacelab]] D-1 của [[Đức]].
[[Wubbo Ockels]] trở thành người [[Hà Lan]] đầu tiên bay vào không gian.
 
|7 ngày, 00 giờ, 44 phút, 51 giây
Hàng 118 ⟶ 114:
| [[STS-51-L]]
| [[Kennedy Space Center Launch Complex 39|LC-39B]]
| Không thể bay vào [[quỹ đạo Trái Đất]] do bị phá hủy sau 73 giây được phóng lên (Plannedtheo tokế landhoạch at [[Kennedy Space Center]]).
| Tàu con thoi ''Challenger'' bị nổ tung sau 73 giây cất cánh làm 7 thành viên phi hành đoàn tử nạn.
Nhiệm vụ cần thực hiện trong phi vụ này là lắp đặt [[TDRS-B]] và thực hiện chương trình '''Giáo viên trong vũ trụ''' của Mỹ.
|0 ngày, 00 giờ, 01 phút, 13 giây
|}
Hàng 166 ⟶ 162:
==Thảm họa Challenger==
[[Tập tin:Challenger - STS-51-L Explosion.ogg|thumb|Challenger vỡ tan sau 73 giây phóng (346 [[Kilobyte|kB]], [[ogg]]/[[Theora]] format]]
Ngày [[28 tháng 1]] [[năm 1986]], tàu con thoi Challenger thực hiện phi vụ [[STS 51-L]] nhằm phóng vệ tinh TDRS-B và thực hiện chương trình "Giáo viên trong trụ". Sau 73 giây, con tàu nổ tung trên bầu trời [[Đại Tây Dương]], miền trung bang [[Florida]] đúng 11:38 trưa (16:38 [[UTC]]). Toàn bộ phi hành đoàn tử nạn.
 
Nguyên nhân của thảm họa này là do các vòng đệm bằng cao su trong tên lửa đẩy con tàu đã bị hỏng do nhiệt độ xuống thấp vào ban đêm. Chính sự cố này đã gây ra việc rò ri khí rất nóng có áp suất cao bên trong tên lửa đẩy ra ngoài và thổi trực tiếp vào bình nhiên liệu gắn ngoài và các phần lân cận. Luồng khí này có thể thấy rõ từ mặt đất từ giây thứ 64 của vụ phóng. Các cấu trúc gắn kết tên lửa trong hệ thống phóng tàu nhanh chóng bị vỡ. Một giây trước tai nạn, luồng khí này làm thủng bình nhiên liệu ngoài. Hỗn hợp [[hydro]] lỏng và [[oxy]] lỏng bên trong bình bị đốt nóng gây nổ lớn làm vỡ đôi bình nhiên liệu ngoài. Tuy nhiên con tàu vẫn tiếp tục bay trên không trung nhưng bị mất ổn định. Cuối cùng hỗn hợp nhiên liệu còn lại phát nổ làm tàu tách khỏi bình nhiên liệu và tên lửa, rồi mất hết lực đẩy cần thiết,. cácCác động cơ và cánh tàu rời ra, cabinbuồng lái và phần đầu của tàu tách khỏi khoang hàng hóa. và tấtTất cả cùng rơi xuống biển kết thúc quá trình hoạt động của '''tàu con thoi ''Challenger'''''.
[[Tập tin:Challenger explosion.jpg|nhỏ|200px|phải|Tàu Challenger nổ tung và vỡ vụn trên bầu trời]]