Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gheorghe Hagi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up, replaced: → (110), → (68) using AWB
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
| name = Gheorghe Hagi
| fullname = Gheorghe Hagi
| image = [[Tập tin:Gheorghe Hagi3 cropped.jpg|235px]]
| image_size = 235px
| dateofbirthbirthdate = {{birth date and age|1965|2|5|df=y}}
| cityofbirth = [[Săcele, Constanţa|Săcele]]
| countryofbirthbirthplace = [[Săcele, Constanţa|Săcele]], [[România]]
| currentclub =
| currentclub = [[Galatasaray S.K. (football team)|Galatasaray]] (Đã giải nghệ)
| height = {{height|m=1.,72}}
| clubnumber =
| height = {{height|m=1.72}}
| position = [[Tiền vệ (bóng đá)|Tiền vệ]]
| youthyears1 = 1978–1980
Hàng 29 ⟶ 28:
| clubs5 = [[Brescia Calcio|Brescia]]
| clubs6 = [[F.C. Barcelona|Barcelona]]
| clubs7 = [[Galatasaray S.K. (footballbóng teamđá)|Galatasaray]]
| caps1 = 18
| caps2 = 107
Hàng 56 ⟶ 55:
| manageryears5 = 2007
| manageryears6 = 2010–2011
| managerclubs1 = [[RomaniaĐội nationaltuyển footballbóng teamđá quốc gia România|RomaniaRomânia]]
| managerclubs2 = [[Bursaspor]]
| managerclubs3 = [[Galatasaray S.K. (footballbóng teamđá)|Galatasaray]]
| managerclubs4 = [[FC Politehnica Timişoara|Politehnica Timişoara]]
| managerclubs5 = [[F.C. Steaua BucureştiBucurești|Steaua Bucureşti]]
| managerclubs6 = [[Galatasaray S.K. (footballbóng teamđá)|Galatasaray]]
}}
 
'''Gheorghe Hagi''' (sinh [[5 tháng 2]] năm [[1965]] tại [[Săcele, Constanţa]]) là một cầu thủ bóng đá người [[România]]. Anh nổi tiếng với kĩ tốc độ, kĩ thuật cá nhân điêu luyện và những cú sút xa rất chính xác.
 
Anh có biệt danh là "Maradona của vùng [[CarpathsKarpat]]", và người hùng của đất nước anh cũng như đất nước [[Thổ Nhĩ Kỳ]]. Anh đã 6 lần được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất năm tại Romania, đó là một kỉ lục. Và gần đây anh được bầu là cầu thủ vĩ đại nhất của Romania thế kỷ 20. Anh chơi cho [[đội tuyển bóng đá quốc gia RomaniaRomânia]] ở 3 kỳ [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]] 1990, 1994, 1998 cùng với 3 kỳ [[Euro]] 1984, 1986, 2000. Anh có 125 lần khoác áo đội tuyển quốc gia, xếp thứ 2 sau [[Dorinel Munteanu]]. Anh là người ghi bàn nhiều nhất cho đội tuyển Romania với 35 bàn thắng. Tháng 11 năm 2003 nhân dịp kỉ niệm 50 năm ngày thành lập [[Liên đoàn bóng đá châu Âu|UEFA]], liên đoàn bóng đá Romania đã bầu anh là cầu thủ vàng của Romania 50 năm qua. Anh là một trong số ít cầu thủ chơi cho cả 2 câu lạc bộ kình địch của [[Tây Ban Nha]] là [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] và [[F.C. Barcelona|FC Barcelona]]. Tháng 3 năm 2004 anh được [[Pelé]] bầu chọn vào danh sách [[FIFA 100]].
 
== Sự nghiệp CLB ==
Anh bắt đầu sự nghiệp đá bóng của mình ở đội trẻ của [[Farul Constanţa]] vào [[thập niên 1970]] trước khi được RFF chọn vào chơi ở [[Luceafărul Bucureşti]] năm 1980 trong 2 năm. Năm 1982 anh trở lại [[Constanţa]] khi 18 tuổi và bắt đầu sự nghiệp thi đấu đỉnh cao. Anh gửi đơn vào [[Universitatea Craiova]] nhưng sau đó lại chọn [[Sportul Studenţesc]] ở [[Bucharest]].
 
Mùa đông năm 1987 Hagi chuyển tới [[Steaua Bucureşti]], một câu lạc bộ lớn ở Romania và chuẩn bị cho trận tranh siêu cup châu Âu với FC [[Dynamo Kyiv]]. Theo hợp đồng thì anh chỉ phải chơi duy nhất một trận ở đây. Dù trong trận chung kết anh chỉ ghi được 1 bàn nhưng Steaua cũng không muốn anh quay lại Sportul Studenţesc nữa và họ quyết giữ anh lại. Trong những năm ở [[Steaua]] 1987-1990 anh đã chơi tất cả 97 trận và ghi được 76 bàn thắng. Anh cùng với CLB của mình lọt vào bán kết cúp UEFA năm 1988 và lọt vào chung kết cúp này vào năm 1989. Anh đoạt chức vô địch Romania, và cúp Romania 3 năm liên tiếp 1987, 1988, 1989.
 
Sau World cup 1990 anh chuyển tới [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] với mức chuyển nhượng là 4,3 triệu [[đô la|dollar]]. Anh chơi ở Real Madrid 2 mùa bóng sau đó bị bán sang [[Brescia Calcio]].
Hàng 77 ⟶ 76:
Hagi đã giúp Brescia Calcio đoạt cúp vô địch [[Serie B]] và được lên chơi ở [[Giải vô địch bóng đá Ý|Serie A]], nhưng CLB này lại bị rớt xuống Serie B mùa giải sau đó và Hagi đã chuyển sang chơi cho Barcelona.
 
Sau 2 mùa bóng chơi cho Barcelona anh lại chuyển sang chơi cho [[Galatasaray S.K. (bóng đá)|Galatasaray S.K]]. Hagi không đạt được cúp vô địch [[Tây Ban Nha]] nào cả với Real Madrid cũng như với Barcelona. Tuy nhiên ở Galatasaray anh chơi rất thành công với sự ủng hộ lớn của người dân Thổ Nhĩ Kỳ. Anh đã cùng Galatasaray đoạt cúp [[Liên đoàn bóng đá châu Âu|UEFA]] năm 2000 sau khi chiến thắng [[Arsenal F.C.|Arsenal]] ở trận chung kết. Sau đó anh lại đoạt siêu cúp [[Châu Âu]] sau khi thắng CLB cũ của mình, Real Madrid.
 
== Sự nghiệp đội tuyển quốc gia ==
Hàng 100 ⟶ 99:
=== Cầu thủ ===
* {{flagicon|ROM}} '''[[Steaua Bucureşti]]'''
** [[Siêu cupcúp châu âuÂu]]: 1987
** Vô địch Rumani: 1987, 1988, 1989
** Cup Romani: 1987, 1988, 1989
* {{flagicon|ESP}} '''[[Real Madrid C.F.|Real Madrid]]'''
** [[Siêu cúp TBNbóng đá Tây Ban Nha]]: 1990
* {{flagicon|ESP}} '''[[F.C. Barcelona|Barcelona]]'''
** [[Siêu cúp TBNbóng đá Tây Ban Nha]]: 1994
* {{flagicon|TUR}} '''[[Galatasaray S.K. (bóng đá)|Galatasaray]]'''
** Cup[[Cúp UEFA]]: 2000
** [[Siêu cupcúp châu âuÂu]]: 2000
** [[Giải bóng đá vô địch quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ|Giải vô địch Thổ Nhĩ Kỳ]]: 1997, 1998, 1999, 2000
** UEFA Champions League: Quarter Finalist,2000
** Giải vô địchCúp Thổ Nhĩ Kỳ: 1997, 1998, 1999, 2000
** Cup Thổ Nhĩ Kỳ: 1999, 2000
 
=== Huấn luyện viên ===
* {{flagicon|TUR}} '''[[Galatasaray S.K. (bóng đá)|Galatasaray]]'''
** CupCúp Thổ Nhĩ Kỳ: 2005
 
{{FIFA_100}}
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
 
{{FIFA_100}}
{{Vua phá lưới UEFA Champions League}}
 
{{DEFAULTSORT:Hagi, Gheorghe}}