Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gheorghe Hagi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 2:
| name = Gheorghe Hagi
| fullname = Gheorghe Hagi
| image =
| image_size = 235px
|
|
| currentclub =
▲| height = {{height|m=1.72}}
| position = [[Tiền vệ (bóng đá)|Tiền vệ]]
| youthyears1 = 1978–1980
Hàng 29 ⟶ 28:
| clubs5 = [[Brescia Calcio|Brescia]]
| clubs6 = [[F.C. Barcelona|Barcelona]]
| clubs7 = [[Galatasaray S.K. (
| caps1 = 18
| caps2 = 107
Hàng 56 ⟶ 55:
| manageryears5 = 2007
| manageryears6 = 2010–2011
| managerclubs1 = [[
| managerclubs2 = [[Bursaspor]]
| managerclubs3 = [[Galatasaray S.K. (
| managerclubs4 = [[FC Politehnica Timişoara|Politehnica Timişoara]]
| managerclubs5 = [[F.C. Steaua
| managerclubs6 = [[Galatasaray S.K. (
}}
'''Gheorghe Hagi''' (sinh
Anh có biệt danh là "Maradona của vùng [[
== Sự nghiệp CLB ==
Anh bắt đầu sự nghiệp đá bóng của mình ở đội trẻ của [[Farul Constanţa]] vào [[thập niên 1970]] trước khi được RFF chọn vào chơi ở [[Luceafărul Bucureşti]] năm 1980 trong 2 năm. Năm 1982 anh trở lại
Mùa đông năm 1987 Hagi chuyển tới [[Steaua Bucureşti]], một câu lạc bộ lớn ở Romania và chuẩn bị cho trận tranh siêu cup châu Âu với FC [[Dynamo Kyiv]]. Theo hợp đồng thì anh chỉ phải chơi duy nhất một trận ở đây. Dù trong trận chung kết anh chỉ ghi được 1 bàn nhưng Steaua cũng không muốn anh quay lại Sportul Studenţesc nữa và họ quyết giữ anh lại. Trong những năm ở
Sau World cup 1990 anh chuyển tới [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] với mức chuyển nhượng là 4,3 triệu [[đô la|dollar]]. Anh chơi ở Real Madrid 2 mùa bóng sau đó bị bán sang [[Brescia Calcio]].
Hàng 77 ⟶ 76:
Hagi đã giúp Brescia Calcio đoạt cúp vô địch [[Serie B]] và được lên chơi ở [[Giải vô địch bóng đá Ý|Serie A]], nhưng CLB này lại bị rớt xuống Serie B mùa giải sau đó và Hagi đã chuyển sang chơi cho Barcelona.
Sau 2 mùa bóng chơi cho Barcelona anh lại chuyển sang chơi cho [[Galatasaray S.K. (bóng đá)|Galatasaray S.K]]. Hagi không đạt được cúp vô địch [[Tây Ban Nha]] nào cả với Real Madrid cũng như với Barcelona. Tuy nhiên ở Galatasaray anh chơi rất thành công với sự ủng hộ lớn của người dân Thổ Nhĩ Kỳ. Anh đã cùng Galatasaray đoạt cúp [[Liên đoàn bóng đá châu Âu|UEFA]] năm 2000 sau khi chiến thắng [[Arsenal F.C.|Arsenal]] ở trận chung kết. Sau đó anh lại đoạt siêu cúp [[Châu Âu]] sau khi thắng CLB cũ của mình, Real Madrid.
== Sự nghiệp đội tuyển quốc gia ==
Hàng 100 ⟶ 99:
=== Cầu thủ ===
* {{flagicon|ROM}} '''[[Steaua Bucureşti]]'''
** [[Siêu
** Vô địch Rumani: 1987, 1988, 1989
** Cup Romani: 1987, 1988, 1989
* {{flagicon|ESP}} '''[[Real Madrid C.F.|Real Madrid]]'''
** [[Siêu cúp
* {{flagicon|ESP}} '''[[F.C. Barcelona|Barcelona]]'''
** [[Siêu cúp
* {{flagicon|TUR}} '''[[Galatasaray S.K. (bóng đá)|Galatasaray]]'''
**
** [[Siêu
** [[Giải bóng đá vô địch quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ|Giải vô địch Thổ Nhĩ Kỳ]]: 1997, 1998, 1999, 2000
**
=== Huấn luyện viên ===
* {{flagicon|TUR}} '''[[Galatasaray S.K. (bóng đá)|Galatasaray]]'''
**
{{FIFA_100}}▼
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
▲{{FIFA_100}}
{{Vua phá lưới UEFA Champions League}}
{{DEFAULTSORT:Hagi, Gheorghe}}
|