Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Xe tăng siêu nhẹ Carden Loyd”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 24:
|crew=2
|primary_armament=0.303 inch [[Vickers machine gun]]<br>với 1000 viên đạn
|armour={{convert|6|-|9|mm|in|abbr=on}} face-hardenedở mặt trước
|engine=động cơ 4 xi-lanh [[Ford Model T engine|Ford Model T]] [[petrol]] 4 xi-lanh
|engine_power=22.5 [[horsepower|bhp]]
|transmission=hộp số [[Model T]] 2 cấp
|fuel_capacity=10 Imp. gallons
|pw_ratio=
|suspension=Bánh đỡ, 4 mỗi bên
Dòng 35:
|speed={{convert|30|mph|abbr=on}} trên đường
}}
Xe tăngthiết siêu nhẹgiáp '''Carden Loyd''' là một [[xe tăng siêu nhẹ]] của Anh trước và trong thế chiến 2. Nó là một mẫu khá thành công.
 
== Sản xuất ==
Carden Loyd được sản xuất từ 1927 cho tới 1935. Có khoảng 450 chiếc mọi biến thể đã được xuất xưởng.
 
Nó được trang bị vũ khí kahcskhác nhau tùy biến thể. Thường là mang 1 súng máy. Một số được lắp súng cối.
 
== Các nước sử dụng ==
Dòng 57:
Canada mua 12 chiếc trong những năm 1930-1931.
 
Thái Lan có khoảng 60 chiếc từ các nguồn khác nhau.
Ngoài ra còn một số quốc gia khác sử dụng, như Pháp, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Phần Lan, Ấn Độ, Trung Quốc (Trung Hoa Dân Quốc)<ref>{{cite web|first=Akira |last=Takizawa |url= http://www.dutcheastindies.webs.com/china_armour.html |title= Chinese Nationalist Armour in World War II |date=1999–2000 |work=Forgotten Campaign: The Dutch East Indies Campaign 1941–1942}}</ref>, Thái Lan, Chile, v.v...
 
Ngoài ra còn một số quốc gia khác sử dụng, như Pháp, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Phần Lan, Ấn Độ, Trung Quốc (Trung Hoa Dân Quốc)<ref>{{cite web|first=Akira |last=Takizawa |url= http://www.dutcheastindies.webs.com/china_armour.html |title= Chinese Nationalist Armour in World War II |date=1999–2000 |work=Forgotten Campaign: The Dutch East Indies Campaign 1941–1942}}</ref>, Thái Lan, Chile, v.v...
 
== Các biến thể mang pháo cống tăng ==
Quân đội Bỉ đã nâng cấp vũ khí cho Carden Loyd để tăng khả năng chiến đấu chống tăng. Năm 1931, họ thử nghiệm lắp lên trên xe một khẩu pháo 47 mm Model 1931 anti-tank gun<ref>{{citation |work=Popular Science |url=https://books.google.co.uk/books?id=aygDAAAAMBAJ&lpg=PA24&dq=Popular%20Science%20belgium%20tank-destroyer&pg=PA24#v=onepage&q&f=false |title=Belgium's Tank Destroyer Tows Gun On Wheels |date=October 1932 |volume=121 |number=4 |page=24}}</ref> và một mẫu khác là Canon de 76 FRC 76 mm<ref>[http://www.tanks-encyclopedia.com/ww2/belgium/Belgian_T13.php "www.tanks-encyclopedia.com/ww2/Belgium"]</ref>. Tuy nhiên kết quả rất kém. Lực giật của pháo là quá mạnh đối với thân xe<ref>"Les véhicules blindés à l'Armée belge 1914-1974 - The armoured vehicles of the Belgian army 1914-1974", Jacques P.</ref>.
 
Mặc dù thất bại, nhưng đây là những kinh nghiệm quý giá để quân đội Bỉ thiết kế thành công mẫu [[T-13 tank destroyer]]<ref>[http://www.tanks-encyclopedia.com/ww2/belgium/Belgian_T13.php "www.tanks-encyclopedia.com/ww2/Belgium"]</ref> năm 1935.
 
== Ghi chú ==