Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Hữu Tần”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 2:
| tên= '''NGUYỄN HỮU TẦN
| hình=
| ngày sinh= '''[[Tháng 5]], [[1930]]
| ngày mất= '''{{ngày mất|2008|12|18}} ([[78]] tuổi)
| nơi sinh= '''[[Quảng Yên]], [[Quảng Ninh]]<br/>[[Việt Nam]]
| nơi mất= '''[[California]], [[Hoa Kỳ]]
| phục vụ= '''[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|40px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
| thuộc= '''[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|36px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| năm phục vụ= '''[[1951]]-[[1975]]
| cấp bậc= '''[[Hình: US-O7 insignia.svg|16px]] [[Chuẩn tướng]]
| đơn vị= '''[[Hình: Huy hiệu Lục quân Việt Nam Cộng hòa.png|22px]] [[Lục quân Việt Nam Cộng hòa|Lục quân]]<br/>[[Hình: Fatherland - Space.png|22px]] [[Không lực Việt Nam Cộng hòa|Không quân]]
| chỉ huy= '''[[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|26px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|26px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| tham chiến= '''[[Chiến tranh Việt Nam]]
| khen thưởng= '''[[Bảo quốc Huân chương|B.quốc H.chương]]<ref> Bảo quốc Huân chương đệ tứ đẳng (ân thưởng)</ref>
}}
Hàng 17 ⟶ 19:
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh vào tháng 5 năm 1930 trong một gia đình khá giả tại Quảng Yên
===Quan đội Quốc gia Việt Nam===
Cuối tháng 9 năm 1951, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 50/600.021. Theo học khóa Lê Lợi tại trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định,<ref>
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Đầu năm 1955, Ông được thăng cấp [[Đại úy]] giữ chức Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 717. Cuối năm, sau khi Quân đội Quốc gia cải danh thành [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]], ông được chuyển sang Quân chủng Không quân và được cử theo học khóa 5 Quan sát Hoa tiêu tại Trung tâm Huấn luyện Không quân ở Nha Trang
Đầu năm 1959, ông chuyển sang làm Chỉ huy phó Phi đoàn 2 Quan sát do Đại úy Võ Công Thống<ref> Đại úy '''Võ Công Thống''' (sinh năm 1930 tại Chợ Lớn. Tốt nghiệp Võ khoa Thủ Đức K1. Sau cùng: Đại tá Trưởng phòng Nhân viên tại Bộ Tư lệnh Không quân)</ref> làm Chỉ huy trưởng. Đến đầu năm 1960, ông chuyển về làm Chỉ huy trưởng Phi đoàn 1 Quan sát. Năm 1962, ông lại chuyển trở về làm Chỉ huy trưởng Phi đoàn 2 Quan sát.
Đầu tháng 11 năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]] (ngày 1 tháng 11). Ngày 2 tháng 11, ông được cử giữ chức Chỉ huy phó Bộ Chỉ huy Không chiến do Đại úy [[Huỳnh Bá Tính]] làm Chỉ huy trưởng. Đến đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc [[Cuộc chỉnh lý tại Việt Nam Cộng hòa 1964|Chỉnh lý nội bộ ngày 30 tháng 1]] với các tướng lãnh trong [[Hội đồng Quân nhân Cách mạng (Việt Nam Cộng hòa)|Hội đồng Quân nhân Cách mạng]] để nắm quyền lãnh đạo của tướng [[Nguyễn Khánh]], ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy phó Không đoàn 62 chiến thuật tân lập tại Pleiku do Trung tá [[Trần Văn Minh (không quân)|Trần Văn Minh]] làm Chỉ huy trưởng. Cùng năm, được huấn luyện máy bay trực thăng và A.37 tại các Không đoàn chiến thuật Không quân.
Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1965, ông được chỉ định làm Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Hành quân Không quân thay thế Thiếu tá Vũ Thượng Văn.<ref>
Cuối tháng 4 năm 1972, ông được thăng cấp [[Đại tá]] và được bổ nhiệm vào chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 4 Không quân (Quân khu 4) tại Cần Thơ thay thế Cố Thiếu tướng [[Nguyễn Huy Ánh]]
Đầu tháng 4 năm 1974, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
Hàng 43 ⟶ 45:
==Gia đình==
*
* * Nhạc phụ: Cụ Lê Văn Định
*Phu nhân: Bà Lê Thị Diệm Thuần ''(Ái nữ của 2 cụ Lê Văn Định và Tôn Nữ Thị Xuân).▼
* Nhạc mẫu: Cụ Tôn Nữ Thị Xuân
▲* Phu nhân: Bà Lê Thị Diệm Thuần
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
==Tham khảo==
|