Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Umami”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
SieBot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thay: sl:Mesni okus
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Umami''' ([[tiếng Nhật]]: 旨味,旨み,うまみ) là một trong năm [[vị cơ bản]] được các tế bào thủ giác riêng biệt trên [[lưỡi]] con người<ref>Sherry Seethaler, [http://ucsdnews.ucsd.edu/newsrel/science/sourtaste.asp "UCSD-led Team Discovers How We Detect Sour Taste"], University of California, San Diego, [[August 23]], [[2006]].</ref>. VịTiếng tươngViệt tựdịch cũng được'''vị biếtngọt đếnthịt''' hay '''vị đậm đà'''. [[Tiếng Hoa]] gọi "vị tươi" tức "tiên vị" ([[phanh âm]]: ''xiānwèi'' ({{zh-ts|t=[[wikt:鮮味|鮮味]]|s=[[wikt:鲜味|鲜味]]}}) trong [[ẩm thực Trung Hoa]]. ''Umami'' là một từ [[tiếng Nhật]] có nghĩa "vị cơ bản" hay "thuộc về thịt" và do đó áp dụng cho cảm giác phong vị - đặc biệt là việc nhận biết các [[glutamate]] thường đặc biệt hiện diện trong thịt, phô ma và các thực phẩm nhiều [[protein]]. Hoạt động cảm nhận umami giải thích tại sao thực phẩm được bổ sung [[bột ngọt]] (MSG) sẽ cho vị đậm đà hơn.
 
Giáo sư Kikunae Ikeda là người đầu tiên khám phá ra rằng glutamic acid (một loại amino acid) tạo nên vị umami của rong biển. Mặc dù không có tên tiếng Anh, nhưng umami với vị thơm ngon bởi glutamate và ribonucleotide (bao gồm inosiate và guanylate thì có tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm như thịt, cá, rau và các sản phẩm từ sữa. Bản thân vị umami rất khó nhận ra, nó được pha trộn với các vị khác để phát triển và tăng hương vị. Hầu hết người ta không nhận ra umami khi họ nếm, nhưng có thể nhận ra khi ăn khoai tây chín, phô mai parmesan, thịt xông khói, nấm, thịt và cá. Umami đóng vai trò quan trọng tạo nên vị ngon của thực phẩm.