Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Quang Mỹ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Tiểu sử quân nhân | tên= '''LÊ QUANG MỸ | hình= | ngày sinh= '''{{ngày sinh|1926|2|27}} | nơi sinh= '''Không được rõ | ngày mất= '''199…”
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 23:
 
===Liên hiệp Pháp và Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Năm 1947, ông nhập ngũ vào Hải quân Pháp ban đầu là một Thuỷ thủ phục vụ trên Soái hạm La Motte Piquet do Đề đốc Jean Decous làm Hạm trưởng. Ông được phục vụ ở bộ phận Truyền tin và lên đến cấp bậc Hạ sĩ nhất. Đầu tháng 9 năm 1949, ông được cho đi học sĩ quan. Theo học khóa 2 Quang Trung tại trường Võ bị Quốc gia Huế, khai giảng ngày 25 tháng 9 năm 1949. Ngày 24 tháng 6 năm 1950 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường, ông được điều động đi phục vụ ở một đơn vị Bộ binh thuộc Quân đội Liên hiệp Pháp đồn trú tại Sóc Trăng với chức vụ Trung đội trưởng. Cuối năm 1951, ông tình nguyện chuyểngia nhập Lực sanglượng Hải quân của Quốc gia Việt Nam,<ref> Lực lượng Hải quân Quốc gia Việt Nam là hậu thân của Hải quân Pháp do Quân đội Pháp bàn giao.</ref> ông được theo học khóa 1 tại trường Sĩ quan Hải quân Nha Trang, khai giảng ngày 1 tháng 1 năm 1952.<ref> - ''Khóa 1 Sĩ quan Hải quân Nha Trang khai giảng chỉ có 9 khóa sinh thụ huấn (6 theo ngành chỉ huy, 3 theo ngành cơ khí). Tất cả đều tốt nghiệp và sau này đều là sĩ quan cao cấp trong Quân chủng Hải quân. Đặc biệt 6 vị tốt nghiệp ngành chỉ huy ([[*]]) về sau đều được lần lượt đảm nhiệm chức vụ Tư lệnh Quân chủng. Ngoài Hải quân Đại tá [[Lê Quang Mỹ (Đại tá Hải quân VNCH)|Lê Quang Mỹ]] ([[*]]), tám vị còn lại có tên như sau:''<br/> - '''Cấp Phó Đô đốc Trung tướng:'''<br/> - [[Chung Tấn Cang]] ([[*]]).<br/> - '''Cấp Đề đốc Thiếu tướng:'''<br/> - [[Trần Văn Chơn]] ([[*]]) và [[Lâm Ngươn Tánh]] ([[*]]),<br/> - '''Cấp Hải quân Đại tá:''' - [[Hồ Tấn Quyền]] ([[*]]), [[Trần Văn Phấn]] ([[*]]), [[Đoàn Ngọc Bích]], [[Nguyễn Văn Lịch (Đại tá Hải quân VNCH)|Nguyễn Văn Lịch]] và [[Lương Thanh Tùng]].</ref> Ngày 1 tháng 10 cùng năm mãn khoakhóa tốt nghiệp với cấp bậc Hải quân [[Thiếu úy]]. Sau đó ông phục vụ trên Tuần dương hạm Jeanne d'Arc, kế tiếp theochuyển đi phục vụ trên Tuần dương hạm Savorgan de Brazza. Đầu năm 1953, ông được thăng cấp Hải quân [[Trung úy]] tại nhiệm. Tháng 11 cuối năm, ông được thăng cấp Hải quân [[Đại úy]], nhận lãnh Trợ Chiến hạm mang tên Nguyễn Văn Trụ (HQ-245) và được cử làm Hạm trưởng đầu tiên của Chiến hạm này. Đến giữa năm 1954, ông được bổ nhiệm làm Chỉ huy trưởng đầu tiên Hải đoàn Xung phong 21 ở Cần Thơ.
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Tháng 3 năm 1955, ông được thăng cấp Hải quân [[Thiếu tá]] giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Giang lực. Ngày 28 tháng 8 cùng năm, ông được Thủ tướng [[Ngô Đình Diệm]] bổ nhiệm giữ chức vụ Tư lệnh Quân chủng Hải quân<ref> Thời điểm này vẫn còn đang thuộc về Quân đội Quốc gia Việt Nam.</ref> đầu tiên kiêm Hạm trưởng Soái hạm Tuần dương hạm mang tên Chi Lăng (HQ-01)<ref> Hải quân Thiếu tá Lê Quang Mỹ là sĩ quânquan đầu tiên làm Hạm trưởng Soái hạm Tuần dương HQ-01</ref>. Ngày 26 tháng 10 năm 1955, ông được thăng cấp Hải quân [[Trung tá]] tại nhiệm, đồng thời cũng chính thức chuyển biên chế sang phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa. Ngày 26 tháng 10 năm 1956, ông được thăng cấp Hải quân [[Đại tá]] tại nhiệm.
 
Tháng 10 năm 1957, ông bàn giao chức vụ Tư lệnh Hải quân lại cho Hải quân Trung tá [[Trần Văn Chơn]]. Sau đó, ông được chuyển về trường Đại học Quân sự giữ chức vụ Chỉ huy phó. Đầu năm 1959, ông thuyên chuyển về Bộ TổngQuốc Thamphòng mưugiữ làmchức làmvụ phóPhó Thanh tra Quân Khốiđội.<ref> Phòng Thanh tra Quân đội Bộ Quốc phòng, về sau đổi thành Tổng Thanh tra Quân đội. Năm 1966 chuyển trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu, cải danh thành [[Tổng thanh tra Quân lực Việt Nam Cộng hòa]].</ref> Đầu năm 1963, ông được cử đi du học tại trường Hậu Đại học Hải quân ở Monterey thuộc Tiểu bang California, Hoa Kỳ trong thời gian 6 tháng.
 
Sau cuộc đảo[[Đảo chính Việt Nam Cộng hòa 1963|Đảo chính ngày 1/11/1963]] lật đổ Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]] (1 tháng 11 năm 1963), ông được cử ra miền Trung giữ chức vụ Thị trưởng Đà Nẵng. Sau cuộc Chỉnh[[Cuộc chỉnhngàytại 30Việt thángNam 1Cộng nămhòa 1964|Chỉnh củalý ngày 30/1/1964]] do tướng Nguyễn Khánh cầm đầu, ông đươcđược chuyển trở lại bộBộ Tổng ThamQuốc mưuphòng tái nhiệm chức vụ phóPhó Thanh tra Quân đội. Sau ngày Quân lực<ref> Ngày Quân lực đầu tiên là ngày 19 tháng 6 năm 1965, cũng là ngày cải danh Quân đội Việt Nam Cộng hòa trở thành [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]</ref> 19 tháng 6 năm 1969, ông được giải ngũ vì đã có thâm niên quân vụ trên 20 năm.
 
==1975==