Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Go-Mizunoo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: ( → ( (3), ) → ) (5), . → . (3), , → , (28) using AWB
Dòng 1:
'''Go-Mizunoo''' (後水尾 Go-Mizunoo- Tenno ? , 29 tháng 6 năm 1596 - 11 tháng 9 năm 1680) là Thiên hoàng thứ 108<ref>Imperial Household Agency ( Kunaichō ): 後水尾天皇 (108)</ref> của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống<ref>Ponsonby-Fane, Richard (1959). The Imperial House of Japan , pp. 113–115.</ref>.
 
Triều Go-Mizunoo kéo dài từ năm 1611 đến năm 1629<ref name="Titsingh, Isaac 1834 pp. 410-411">Titsingh, Isaac (1834). Annales des empereurs du japon, pp. 410-411.</ref>.
 
== Phả hệ ==
Trước khi Go-Mizunoo lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên cá nhân (imina ) là Kotohito<ref>Ponsonby-Fane, p. 9.</ref> (政仁) hay Masahito<ref>Titsingh, p. 410.<name=":0"/ref>. Ông là con thứ ba của [[Thiên hoàng Go-Yōzei]], mẹ là thái hậu Konoe Sakiko, con gái của Konoe Sakihisa.
 
Thiếu thời, ông sống trong cung điện ở Heian. Cuộc hôn nhân của ông với các công nương đã sinh ra tới 33 người con và 4 người trong số đó sẽ làm Thiên hoàng kế tiếp ông.
Dòng 13:
Ngày 9 tháng 5 năm 1611, [[Thiên hoàng Go-Yōzei]] thoái vị, chính thức nhường ngôi cho con thứ ba là thân vương Masahito mới 15 tuổi. Thân vương lên ngôi, lấy hiệu là Go-Mizunoo, sử dụng lại niên hiệu của cha và lập thành ''Keichō nguyên niên'' (1611-1615).
 
Tháng 11/1614, [[Tokugawa Ieyasu]] mở cuộc tấn công vào pháo đài Osaka của [[Toyotomi Hideyori]], mở đầu cho [[Cuộc vây hãm Ōsaka]] <ref>Meek, Miki. "The Siege of Osaka Castle" . National Geographic Magazine</ref> kéo dài gần một năm (11/1614 - 6/1615). Ông ta cho con trai là [[Tokugawa Hidetada]] đem quân tấn công và vây hãm thành Osaka. Mặc dù quân của Toyotomi chỉ bằng nửa quân số của Tokugawa, nhưng họ đã đánh bật được 200.000 lính của Tokugawa và bảo vệ được vòng thành phía ngoài của lâu đài. Thất bại, tướng Tokugawa Hidetada rút quân về Edo<ref> name="Titsingh, Isaac (1834). Annales des empereurs du japon, pp. 410-411.<"/ref>.
 
Cuối tháng 11/1614, động đất mạnh tại Kyoto làm một chuông ở chùa Phật lớn bị vỡ tan<ref>Titsingh, p. 410.<name=":0"/ref>.
 
Tháng 2/1615 (tức ngày 7 tháng Giêng âm lịch Nhật Bản), [[Tokugawa Ieyasu]] thay mặt triều đình ban hành bộ luật '''''Buke shohatto''''', bộ luật được sửa chữa và công bố vào năm 1635. Bộ luật có 17 điều, quy định quan hệ Thiên hoàng với Mạc phủ, quan hệ giữa Mạc phủ với các lãnh chúa địa phương. Nội dung 18 điều như sau<ref>Sansom, George (1961). "A History of Japan: 1334–1615." Stanford, California: Stanford University Press, pp. 401–6.</ref><ref>Sansom, George (1963). "A History of Japan: 1615–1867." Stanford, California: Stanford University Press.</ref>:
Dòng 33:
# Các lãnh chúa phải chăm sóc thường xuyên, mở rộng các tuyến đường bộ, tàu thuyền, cầu cống, bến cảng để việc thông tin liên lạc được nhanh chóng.
# Việc truyền những thông tin mang tính riêng tư (giữa các lãnh chúa với nhau) bị hạn chế và ngăn cấm.
# Tàu mang theo 500 koku hàng hóa trở lên là bị cấm<ref>Hall, John Whitney (1991). Cambridge History of Japan , Volume 4. New York: Cambridge University Press. <nowiki>ISBN 0-521-22355-5</nowiki> .</ref>.
# Đất thuộc sở hữu của đền thờ Shinto và chùa Phật giáo được giữ nguyên, không bị chuyển nhượng giữa các lãnh chúa với nhau.
# Kitô giáo là bị cấm.
Dòng 42:
Nội dung đạo luật cho thấy tuy ngoài mặt, mạc phủ tỏ ra cung kính đối với thiên hoàng và triều đình nhưng bên trong họ khá nghiêm khắc. Đạo luật này cũng tạo "cơ hội" cho Mạc phủ được đoạt quyền của Thiên hoàng là (1) Mạc phủ quy định khi một công nương của họ Tokugawa nhập cung Thiên hoàng thì phải được Shogun đồng ý; (2) Mạc phủ cho biết không nhìn nhận việc triều đình cấp tử y nếu không thưa gửi họ trước<ref>Xem thêm trong: http://chimviet.free.fr/vannhat/namtran/GiaoTrinhLSNhatBan/NNT_GTLichSuNB_2_ch02.htm
 
Trích đoạn: "Về những thí dụ chứng tỏ việc mạc phủ đoạt quyền triều đình thì ta có dẫn ra chuyện xảy ra vào năm 1620 (Genna 6), lúc công nương Kazuko (có nơi đọc là Masako, Hòa tử, sau có hiệu là Tôfukumon.in, Đông Phúc Môn Viện, 1607-78), con gái út của Shôgun đời thứ 2 Hidetaka nhập cung làm hoàng hậu cho Thiên hoàng Go Mizuo. Khi ấy, mạc phủ đã bắt triều đình phải có sự đồng ý của họ mỗi khi muốn cải nguyên, cải lịch ( thay đổi niên hiệu). Những nghi thức này là một số quyền tượng trưng còn sót lại của thiên hoàng. Ngoài ra, lại còn có sự cố "áo tía" (Shie, Murasaki no sôi) liên quan đến điều 16 của bộ luật Hatto. Số là tử y hay tấm cà sa màu tím là vật mà các thiên hoàng có quyền ân tứ cho các cao tăng để nhìn nhận phẩm chất đạo đức của người ấy. Truyền thống này đã có từ năm 1249 (Kenchô 1). Viện cớ gần đây thiên hoàng đã ban tử y một cách bừa bãi gây hỗn loạn trong nội bộ các chùa, kể từ năm 1627 (Kan.ei 4), mạc phủ cho biết không nhìn nhận việc triều đình cấp tử y nếu không thưa gửi họ trước. Đó là ý nghĩa của "sự cố áo tía" (shie no jiken). Tăng Takuan (Trạch Am) chùa Daitokuji (Đại Đức Tự) vì tham gia vào việc chống đối lệnh này mà bị mạc phủ xử phạt. Kết luận là trong mối tương quan giữa hai bên, hatto (pháp độ) của mạc phủ chiếm thượng phong và có thể phủ nhận cả sắc chỉ (sắc hứa = chokkyo) của thiên hoàng"
</ref>.
 
Dòng 56:
Sau khi từ ngôi, cựu hoàng sống quanh quẩn trong cung đình, đi thăm và trang trí nhà cửa và những khu [[Vườn Nhật]] tuyệt đẹp của Ly Cung Shugakuin<ref>Ponsonby-Fane, p. 115.</ref>.
 
Ngày 11 Tháng Chín 1680 ( Enpō 8, ngày thứ 19 tháng 8): Cựu hoàng Go-Mizunoo qua đời.
 
=== Kugyō ===
* Kampaku , Kujo Yukiie , 1608-1612
* Kampaku, Takatsukasa Nobuhisa , 1612-1615
* Kampaku, Nijo Akizane , 1615-1619
* Kampaku, Kujo Yukiie , 1619-1623
* Kampaku, Konoe Nobuhiro , 1623-1629.
* Kampaku, Ichijo Akiyoshi , 1629
* tả đại thần
* Hữu đại thần , Konoe Nobuhiro, 1619.
* nội đại thần
* đại nạp ngôn
Dòng 76:
 
== Gia đình ==
Chūgū: Tokugawa Masako (徳川和子 ? , 1607-1678), sau này được gọi là Tōfuku-mon'in (東福門院), [8] con gái của [[Tokugawa Hidetada]]
* Đầu tiên công chúa Okiko (女一宮興子内 Onna-ichi-no-miya Okiko Naishinnō ? , 1624-1696), đã trở thành [[Thiên hoàng Meishō]]
* Thứ hai công chúa (女二 Onna-ni-no-miya ? , 1625-1651)
* Hoàng tử Sukehito (高仁 Sukehito Shinno ? , 1626-1628)
* Hoàng tử Waka (若 Waka-no-miya ? , 1628)
* Công chúa Akiko (昭子内 Akiko Naishinnō ? , 1629-1675)
* Công chúa Yoshiko (賀子内 Yoshiko Naishinnō ? , 1632-1696)
* Công chúa Kiku (菊 Kiku-no-miya ? , 1633-1634)
Phu nhân: Yotsutsuji Yotsuko (四辻与津子 ? ., D 1639), sau này là Meikyō'in (明鏡院)
* Hoàng tử Kamo (賀茂 Kamo-no-miya ? ) 1618-1622
* Công chúa Ume (梅 Ume-no-miya ? ) 1619-1697, sau này được gọi là Nữ hoàng Bunji (文智女王)
Phu nhân: Sono (Fujiwara) Mitsuko (園光子 ? 1602-1656, sau này là Mibu'in (壬生院), con gái của đại nạp ngôn Sono Mototada. Bà sinh ra Hoàng tử Suga (素鵞宮紹仁 Suga-no-miya Tsuguhito Shinno ? , 1633-1654), đã trở thành [[Thiên hoàng Go-Kōmyō]]
 
Hoàng tử Morizumi (守澄法 Shyūchyōhō Shinno ? , 1634-1680), vào năm 1654, trở thành trụ trì Kan'ei-ji ở Ueno , được gọi là Rinnōji không miya. [9]
* Công chúa? ? , 1637-1662), sau này được gọi là Nữ hoàng Genshō (元昌女王)
* Công chúa Tani (谷 Tani-no-miya ? , 1639-1678), sau này được gọi là Nữ hoàng Socho (宗澄女王)
* Công chúa Katsura (桂 Katsura-no-miya ? , 1641-1644)
Phu nhân: Kushige (Fujiwara) Takako, con gái của Sa Konoe Chūjō (左 近衛 中将).
* Teruko, công chúa Ake (光子内 Ake-no-miya Teruko Naishinnō ? , 1634-1727), nghệ sĩ
* Nagahito, Hoàng tử Hide (秀宮良仁 Hide-no-miya Nagahito Shinno ? , 1638-1685), đã trở thành [[Thiên hoàng Go-Sai]]
* Yasuhito, Hoàng tử Hachijo (八条宮穏仁 Hachijo-no-miya Yasuhito Shinno ? , 1643-1665), sau này được thông qua vào Katsura-no-miya nhà hoàng. [10]
Phu nhân: Sono (Fujiwara) Kuniko, con gái của nội đại thần (sau này được gọi là Chúa Keeper của Cơ mật Seal )
* Satohito, Hoàng tử Ate (高貴宮識仁親王): trở thành [[Thiên hoàng Reigen]]