Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Go-Mizunoo”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: ( → ( (3), ) → ) (5), . → . (3), , → , (28) using AWB |
|||
Dòng 1:
'''Go-Mizunoo''' (後水尾 Go-Mizunoo- Tenno ?
Triều Go-Mizunoo kéo dài từ năm 1611 đến năm 1629<ref name="Titsingh, Isaac 1834 pp. 410-411">Titsingh, Isaac (1834). Annales des empereurs du japon, pp. 410-411.</ref>.
== Phả hệ ==
Trước khi Go-Mizunoo lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên cá nhân (imina
Thiếu thời, ông sống trong cung điện ở Heian. Cuộc hôn nhân của ông với các công nương đã sinh ra tới 33 người con và 4 người trong số đó sẽ làm Thiên hoàng kế tiếp ông.
Dòng 13:
Ngày 9 tháng 5 năm 1611, [[Thiên hoàng Go-Yōzei]] thoái vị, chính thức nhường ngôi cho con thứ ba là thân vương Masahito mới 15 tuổi. Thân vương lên ngôi, lấy hiệu là Go-Mizunoo, sử dụng lại niên hiệu của cha và lập thành ''Keichō nguyên niên'' (1611-1615).
Tháng 11/1614, [[Tokugawa Ieyasu]] mở cuộc tấn công vào pháo đài Osaka của [[Toyotomi Hideyori]], mở đầu cho [[Cuộc vây hãm Ōsaka]] <ref>Meek, Miki. "The Siege of Osaka Castle"
Cuối tháng 11/1614, động đất mạnh tại Kyoto làm một chuông ở chùa Phật lớn bị vỡ tan<ref
Tháng 2/1615 (tức ngày 7 tháng Giêng âm lịch Nhật Bản), [[Tokugawa Ieyasu]] thay mặt triều đình ban hành bộ luật '''''Buke shohatto''''', bộ luật được sửa chữa và công bố vào năm 1635. Bộ luật có 17 điều, quy định quan hệ Thiên hoàng với Mạc phủ, quan hệ giữa Mạc phủ với các lãnh chúa địa phương. Nội dung 18 điều như sau<ref>Sansom, George (1961). "A History of Japan: 1334–1615." Stanford, California: Stanford University Press, pp. 401–6.</ref><ref>Sansom, George (1963). "A History of Japan: 1615–1867." Stanford, California: Stanford University Press.</ref>:
Dòng 33:
# Các lãnh chúa phải chăm sóc thường xuyên, mở rộng các tuyến đường bộ, tàu thuyền, cầu cống, bến cảng để việc thông tin liên lạc được nhanh chóng.
# Việc truyền những thông tin mang tính riêng tư (giữa các lãnh chúa với nhau) bị hạn chế và ngăn cấm.
# Tàu mang theo 500 koku hàng hóa trở lên là bị cấm<ref>Hall, John Whitney (1991). Cambridge History of Japan
# Đất thuộc sở hữu của đền thờ Shinto và chùa Phật giáo được giữ nguyên, không bị chuyển nhượng giữa các lãnh chúa với nhau.
# Kitô giáo là bị cấm.
Dòng 42:
Nội dung đạo luật cho thấy tuy ngoài mặt, mạc phủ tỏ ra cung kính đối với thiên hoàng và triều đình nhưng bên trong họ khá nghiêm khắc. Đạo luật này cũng tạo "cơ hội" cho Mạc phủ được đoạt quyền của Thiên hoàng là (1) Mạc phủ quy định khi một công nương của họ Tokugawa nhập cung Thiên hoàng thì phải được Shogun đồng ý; (2) Mạc phủ cho biết không nhìn nhận việc triều đình cấp tử y nếu không thưa gửi họ trước<ref>Xem thêm trong: http://chimviet.free.fr/vannhat/namtran/GiaoTrinhLSNhatBan/NNT_GTLichSuNB_2_ch02.htm
Trích đoạn: "Về những thí dụ chứng tỏ việc mạc phủ đoạt quyền triều đình thì ta có dẫn ra chuyện xảy ra vào năm 1620 (Genna 6), lúc công nương Kazuko (có nơi đọc là Masako, Hòa tử, sau có hiệu là Tôfukumon.in, Đông Phúc Môn Viện, 1607-78), con gái út của Shôgun đời thứ 2 Hidetaka nhập cung làm hoàng hậu cho Thiên hoàng Go Mizuo. Khi ấy, mạc phủ đã bắt triều đình phải có sự đồng ý của họ mỗi khi muốn cải nguyên, cải lịch (
</ref>.
Dòng 56:
Sau khi từ ngôi, cựu hoàng sống quanh quẩn trong cung đình, đi thăm và trang trí nhà cửa và những khu [[Vườn Nhật]] tuyệt đẹp của Ly Cung Shugakuin<ref>Ponsonby-Fane, p. 115.</ref>.
Ngày 11 Tháng Chín 1680 (
=== Kugyō ===
* Kampaku
* Kampaku, Takatsukasa Nobuhisa
* Kampaku, Nijo Akizane
* Kampaku, Kujo Yukiie
* Kampaku, Konoe Nobuhiro
* Kampaku, Ichijo Akiyoshi
* tả đại thần
* Hữu đại thần
* nội đại thần
* đại nạp ngôn
Dòng 76:
== Gia đình ==
Chūgū: Tokugawa Masako (徳川和子 ?
* Đầu tiên công chúa Okiko (女一宮興子内 Onna-ichi-no-miya Okiko Naishinnō ?
* Thứ hai công chúa (女二 Onna-ni-no-miya ?
* Hoàng tử Sukehito (高仁 Sukehito Shinno ?
* Hoàng tử Waka (若 Waka-no-miya ?
* Công chúa Akiko (昭子内 Akiko Naishinnō ?
* Công chúa Yoshiko (賀子内 Yoshiko Naishinnō ?
* Công chúa Kiku (菊 Kiku-no-miya ?
Phu nhân: Yotsutsuji Yotsuko (四辻与津子 ?
* Hoàng tử Kamo (賀茂 Kamo-no-miya ?
* Công chúa Ume (梅 Ume-no-miya ?
Phu nhân: Sono (Fujiwara) Mitsuko (園光子 ? 1602-1656, sau này là Mibu'in (壬生院), con gái của đại nạp ngôn Sono Mototada. Bà sinh ra Hoàng tử Suga (素鵞宮紹仁 Suga-no-miya Tsuguhito Shinno ?
Hoàng tử Morizumi (守澄法 Shyūchyōhō Shinno ?
* Công chúa? ?
* Công chúa Tani (谷 Tani-no-miya ?
* Công chúa Katsura (桂 Katsura-no-miya ?
Phu nhân: Kushige (Fujiwara) Takako, con gái của Sa Konoe Chūjō (左 近衛 中将).
* Teruko, công chúa Ake (光子内 Ake-no-miya Teruko Naishinnō ?
* Nagahito, Hoàng tử Hide (秀宮良仁 Hide-no-miya Nagahito Shinno ?
* Yasuhito, Hoàng tử Hachijo (八条宮穏仁 Hachijo-no-miya Yasuhito Shinno ?
Phu nhân: Sono (Fujiwara) Kuniko, con gái của nội đại thần (sau này được gọi là Chúa Keeper của Cơ mật Seal
* Satohito, Hoàng tử Ate (高貴宮識仁親王): trở thành [[Thiên hoàng Reigen]]
|