Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạm Phú Quốc”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
| tên= '''PHẠM PHÚ QUỐC
| hình= [[Tập tin:Dt phamphuquoc.jpg|200px]]
| chú thích hình= '''Cố Đại tá Phạm Phú Quốc
| ngày sinh= '''{{ngày sinh|1935|10|20}}
| ngày mất= '''{{ngày mất|1966|4|19}} ([[30]] tuổi)
| nơi sinh= '''[[Đà Nẵng]],[[Việt Nam]]
| nơi mất= '''[[Hà Tĩnh]], [[Việt Nam]]
| phục vụ= '''[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|40px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
| thuộc= '''[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|36px]] [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa|Quân đội VNCH]]
| năm phục vụ= '''[[1954]]-[[1965]]
| cấp bậc= '''[[Hình: TrungTaKQVNCH.jpg|14px]] [[Trung tá|Trung tá Không quân]]
| đơn vị= '''[[Hình: Fatherland - Space.png|22px]] [[Không lực Việt Nam Cộng hòa|Không đoàn 23 CT]]<ref> Không đoàn 23 Chiến thuật đồn trú tại căn cứ Không quân Biên Hòa thuộc Quân khu 3. Năm 1970 cùng với Không đoàn 43 và 63 Chiến thuật trở thành Sư đoàn 3 Không quân, phối thuộc Bộ Tư lệnh Quân đoàn III và Quân khu 3.</ref>
| chỉ huy= '''[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|26px]] [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa|Quân đội VNCH]]
| khen thưởng= '''[[Bảo quốc Huân chương|B.quốc H.chương đệ V]] <ref> Bảo quốc Huân chương đệ ngũ đẳng (truy tặng).</ref>
}}
'''Phạm Phú Quốc''' (1935-1965), nguyên là một sĩ quan cao cấp của [[Không lực Việt Nam Cộng hòa|Quân chủng Không quân]] thuộc [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]. Ông xuất thân từ trường Võ bị Không quân Pháp tại một nước Thuộc địa của Pháp ở Bắc Phi. Ông là một trong hai sĩ quan [[Phi công|Hoa tiêu Khu trục cơ]]<ref> Người thứ hai là Trung úy [[Nguyễn Văn Cử]] (sinh năm 1934, cấp bậc sau cùng là Thiếu tá Không quân. Sau 1975 định cư ở Hoa Kỳ. Từ trần năm 2013).</ref> đánh bom [[Dinh Độc Lập|Dinh Tổng thống]] [[Việt Nam Cộng hòa]] vào [[Vụ đánh bom Dinh Độc Lập 1962|Ngày 27/2/1962]] nhằm ám sát Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]] và Cố vấn [[Ngô Đình Nhu]]. Năm 1965, khi đang là [[Trung tá]] Tư lệnh một Không đoàn Chiến thuật. Trong một phi vụ do ông chỉ huy (gồm 18 khu trục cơ) bay ra đánh bom xuống các tỉnh thuộc miền Bắc. Máy bay của ông bị rơi do trúng đạn phòng không của đối phương. Ông tử trận được truy thăng [[Đại tá]].
==Tiểu sử và Binh nghiệp==
Ông sinh ngày 20 tháng 10 năm 1935 tại Đà Nẵng, miền Trung Việt Nam, trong một gia đình khá giả. Nguyên quán của ông ở làng Đông Bàn, huyện Diên Phước (phủ Điện Bàn cũ), tỉnh Quảng Nam (nay là thôn Đông Bàn, xã Điện Trung, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam). Thuở nhỏ, ông học Tiểu học tại Đà Nẵng. Khi lên Trung học, ông được gia đình cho về Sài Gòn học ở trường công lập Chasseloup-Laubat (về sau đổi tên là trường Trung học Lê Quý Đôn).<ref>Thời gian còn là học sinh, ông rất đam mê về máy bay, bao nhiêu tiền mẹ ông cho để ăn qufa, ông đều dành để gởi mua tận bên Pháp các sách kỹ thuật dạy cách chế tạo các loại máy bay nhỏ (tạp chí Mécanique Populaire), lắp ráp đem ra thực dụng trên bầu trời thuộc Sân bay Tân Sơn Nhất bây giờ.</ref> Năm 1954, ông tốt nghiệp Phổ thông Trung học với văn bằng Tú tài toàn phần (Part II). Sau đó, gia đình định cho ông sang Pháp để tiếp tục con đường học vấn nhưng vì quá ham thích máy bay nên ông xin cha mẹ cho ông được gia nhập quân đội.
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Ngày 15 Tháng 6 năm 1954, ông tình nguyện nhập ngũ vào Quân chủng Không quân. Ông được cho đi thụ huấn tại trường Huấn luyện sĩ quan Không quân của Pháp tại Marrakech thuộc Vương quốc Maroc, miền bắc Châu Phi. và đã tốt nghiệp với bằng cấp chuẩn úy phi công. Đầu tháng 4 năm 1955, ông mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Chuẩn úy]] phi công. Về nước ông phục vụ Quân đội Quốc gia và công vụ tại căn cứ Không quân Biên Hòa trong Phi đoàn máy bay Khu trục.
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Tháng 11 năm 1957, sau hơn một năm chuyển sang phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa (cải danh từ Quân đội Quốc gia), ông được thăng cấp [[Thiếu úy]]. Đầu năm 1961, ông được đi tu nghiệp tại Hoa Kỳ, để tìm hiểu và lái các loại phi cơ thế hệ mới của Không lực Hoa Kỳ trong thời gian 6 tháng. Ngày Quốc khánh Đệ nhất Cộng hòa 26 tháng 10 năm 1961, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được của làm Trưởng phòng Hành quân của Phi đoàn 514 Khu trục cơ, trực thuộc Căn cứ 2 Trợ lực Không quân ở Biên Hòa.<ref> Vào thời điểm này, Không quân Việt Nam Cộng hòa mới chỉ có 2 Phi đoàn Trợ lực Không quân: Phi đoàn 514 ở Biên Hòa và Phi đoàn 516 ở Nha Trang.</ref>
Dưới chế độ Tổng thống Ngô Đình Diệm, vì bất đồng chính kiến, nên vào ngày 27 tháng 2 năm 1962,
[[
[[
[[
[[
Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc [[Cuộc chỉnh lý tại Việt Nam Cộng hòa 1964|Chỉnh lý ngày 30/1/1964]] của tướng [[Nguyễn Khánh]], ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] giữ chức vụ Chỉ huy phó Phi đoàn 514 trực thuộc Không đoàn 23<ref> ''Năm 1962, các đơn vị Không quân tác chiến và Yểm trợ tác chiến của Không lực Việt Nam Cộng hòa được nâng lên cấp Không đoàn và bố trí đều trên 4 Quân khu:''<br/>- Quân khu 1: Không đoàn 41 Chiến thuật (Đà Nẵng).<br>- Quân khu 2: Không đoàn 62 Chiến thuật (Pleiku).<br/>- Quân khu 3: Không đoàn 23 Chiến thuật (Biên Hòa) và Không đoàn 33 Vận tải (Tân Sơn Nhất)<br/>- Quân khu 4: Không đoàn 74 Chiến thuật (Cần Thơ).</ref> Cuối năm ông được lên giữ chức vụ Phi đoàn trưởng Phi đoàn 514. Đầu năm 1965, ông được đặc cách thăng cấp [[Trung tá]] và được bổ nhiệm làm Tư lệnh Không đoàn 23 Chiến thuật kiêm Chỉ huy trưởng Căn cứ Không quân Biên Hòa.
==Nhiệm Vụ Cuối Cùng==
Ngày 19 tháng 4 năm 1965,
Tại Bộ Tư lệnh Không quân và Bộ Tư lệnh Không đoàn 23 Chiến thuật đã tổ chức lễ truy điệu cho ông. Tại tư thất của gia đình ông ở Căn cứ Không quân Biên Hòa, Thiếu tướng [[Nguyễn Cao Kỳ]], Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung ương (Thủ tướng) kiêm Tư lệnh Quân chủng Không quân. Đứng trước di ảnh của ông, thay mặt cho Quốc gia và Quân lực Việt Nam Cộng hòa truy thăng cho ông cấp bậc [[Đại tá]], đồng thời truy tặng cho ông Huân chương Bảo quốc đệ ngũ đẳng kèm Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu.
Năm 1997, hài cốt của
==Chiến Công==
Cố Đại tá Phạm Phú Quốc trong thời gian tại ngũ đã vang danh với những chiến công mang vinh quang về cho Quân đội Việt Nam Cộng hòa nói chung và cho Không lực Việt Nam Cộng hòa nói riêng. Tiêu biểu là ngày 6 tháng 6 năm 1959, trong cuộc không kích vào vùng Tân Phú, tỉnh Kiến Phong, ông đã khéo léo điều khiển phi tuần càn quét toán loạn quân và gây thiệt hại nặng nề cho đối phương. Ngày 28 tháng 3 năm 1961, trong cuộc hành quân tại rừng Cao Lãnh, ông đã oanh kích các mục tiêu của địch một cách hiệu quả, giúp cho đơn vị bạn tiêu diệt hoàn toàn các cứ điểm của địch quân. Ngoài ra ông còn lập được nhiều chiến công hiển hách khác.
==Gia đình==▼
Phạm Phú Quốc có vợ và một con trai, ngày tử trận vợ Quốc mang thai đứa con đàu lòng được 3 tháng và đã di tản sang [[Mỹ]] trước năm 1975. Con trai ông hiện là bác sĩ khoa thẩm mỹ ở bên Mỹ.▼
==Huy chương==
▲Năm 1997 hài cốt của Phạm Phú Quốc được người chị ruột là Phạm Thị Xuân Cơ (Đông Hải) cải táng đem về chôn tại khuôn viên chùa Phước Lâm, [[Hội An|thành phố Hội An]], tỉnh Quảng Nam.
- Đệ ngũ đẳng Bảo quốc Huân chương (truy tặng)<br/>- Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu (truy tặng)<br/>- 1 Anh dũng Bội tinh với ngôi sao vàng<br/>- 5 Anh dũng bội Tinh với ngôi sao bạc <br/>- 2 Anh dũng Bội tinh với ngôi sao đồng<br/>- Phi dũng Bội tinh với cánh chim vàng<br/>- Đệ nhị Không lực Huy chương<br/>- 12 lần được tuyên dương công trạng và nhiều lần khen thưởng.
==Hình tượng trong thơ và nhạc==
Nhà văn
▲==Gia tộc và Gia đình==
* Cụ Cố Nội: Cụ [[Phạm Phú Thứ]]<ref> Cụ Phạm Phú Thứ, nguyên gốc là họ Đoàn của cụ Tổ [[Đoàn Thế Thân]], đến đời ông Nội của cụ cải sang họ Phạm.</ref> (1821-1882), nguyên là quan Đại thần dưới triều nhà Nguyễn thời vua [[Tự Đức]].
* Thân phụ: Cụ Phạm Phú Phò (nguyên là một thương gia thành đạt và nổi danh trên thương trường tại Đà Nẵng vào thập niên 30-40 ở thế kỷ 20)
▲* Cố Đại tá [[Phạm Phú Quốc]] có vợ và một con trai, ngày ông tử trận, vợ
==Chú thích==
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
▲{{tham khảo}}
[[Thể loại:Sinh 1935]]
[[Thể loại:Mất 1965]]
[[Thể loại:Sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Phi công Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Quảng Nam]]
[[Thể loại:Binh biến ở Việt Nam Cộng hòa]]
▲[[Thể loại:Cựu chiến binh Chiến tranh Việt Nam]]
|