Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chiến thắng kiểu Pyrros”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Ví dụ điển hình của "chiến thắng kiểu Pyrros": sửa chính tả 3, replaced: Quốc Xã → Quốc xã using AWB
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 15:
 
== Một số trường hợp khác được xem là "chiến thắng kiểu Pyrros" ==
* Vào năm [[1288]] trước [[Công Nguyên]], vua [[Ai Cập cổ đại|Ai Cập]] là [[Ramesses II]] thân chinh cầm binh điđến đánhKadesh nước [[Vươngphía quốcBắc Hatti|Hatti]]giao chiến phíavới Bắcquân Hittite do vua Muwatalli II chỉ huy. Quân Ai Cập bị quân HattiHittite vây hãm nên thất thế. Tuy nhiên, Ramesses II xoay chuyển tình hình và đánh tan tác quân HattiHittite. Tuy nhiên, đây là một chiến thắng kiểu Pyrros vì ông không thể chiếm nổi Kadesh.<ref>John Frederick Charles Fuller, ''A Military History of the Western World: From the earliest times to the Battle of Lepanto'', trang 8</ref>
* Vào năm 394 trước Công Nguyên, vua xứ [[Sparta]] là [[Agesilaos II]] giành chiến thắng kiểu Pyrros trước liên quân [[Thebes (Hy Lạp)|Thebes]] - [[Argos]] trong [[Trận Koronea (394 TCN)|Koronea]] vào năm 394 trước Công Nguyên, trong cuộc [[chiến tranh Kórinthos]] giữa các thị quốc [[Hy Lạp cổ đại]].<ref>Simon Hornblower, Antony Spawforth, ''Who's who in the classical world'', trang 10</ref>
* Vào năm 362 trước Công Nguyên, trong [[trận Mantinea]], quân Thebes giành chiến thắng kiểu Pyrros trước quân Sparta. Cái giá của chiến thắng này là thất bại trong tham vọng bành trướng của người Thebes, kết thúc những năm tháng bá chủ của họ trên toàn cõi Hy Lạp.<ref>Tom Bard Jones, ''Ancient civilization'', trang 270</ref> Danh tướng Thebes là [[Epaminondas]] cũng hy sinh trong trận đánh này.<ref>Plutarch, ''Lives, translated from the original Greek: *with notes historical and critical; and a life of Plutarch'', Tập 2, trang 41</ref>