Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Lịch sử hình thành: replaced: ==Lược sử hình thành== → ==Lịch sử hình thành== using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox Military Unit
| unit_name= '''Trường Hạ sĩ quan QLVNCH
| image= [[Hình: Flag of Dong De Military School.svg|nhỏ|phải|200px|<center>'''Kỳ hiệu220px]]
| image=
| caption= '''Kỳ hiệu
| dates= 1957-1975
| captiondates= '''Phù hiệu[[1951]]-[[1975]]
| nickname= '''Quân trườngluyện thép Đồng Đế
| branch= '''Quân sở đào tạo Hạ sĩ quan, Sĩ quantrường
| type= '''Khóa sinh Hạ sĩ quan, Sinh viênquan
| country= {{'''[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|40px]] [[Việt Nam Cộng hòa}}]]
| command_structure= '''[[Tổng cục Quân huấn, Quân lực Việt Nam Cộng Hòa|Tổng cục Quân huấn]]
| motto= '''Luyện tập để thắng
| notable_commanders= '''[[Đỗ Cao Trí]]<br>[[Lâm Quang Thơ]]<br>[[Linh Quang Viên]]<br>[[Võ Văn Cảnh]]<br>[[Dư Quốc Đống]]<br>[[Phạm Quốc Thuần]]
}}
[[Hình:Flag of Dong De Military School.svg|nhỏ|phải|200px|<center>'''Kỳ hiệu]]
 
'''Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa''', theo "hệ thống quân giai" trực thuộc [[Tổng cục Quân huấn]] trong hệ thống điều hành tổng quát của [[Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Bộ Tổng tham mưu]]. Còn được gọi là '''Quân trường Đồng Đế'''. Là một trong những Quân trường bề thế, quy mô nhất [[Đông Nam Á]] và nổi tiếng là '''Lò luyện thép''' bởi tính chất huấn luyện kỹ lưỡng và kỷ luật cứng rắn tuyệt đối.
 
==Lịch sử hình thành==
Năm 1951, thời kỳ [[Quốc gia Việt Nam]] (mới hình thành năm 1948) và [[Quân đội Quốc gia Việt Nam]] (hình thành năm 1950). Trường được thành lập tại Vạt Cháy ([[Bãi Cháy]]) thuộc Tỉnh [[Quảng Yên]], [[Bắc Việt]] ''(nay là một phường thuộc [[Thành phố]] [[Hạ Long]], tỉnh [[Quảng Ninh]])''. Ban đầu với nhiệm vụ huấn luyện Biệt động đội và lấy tên là '''Trường Biệt động đội.
 
Tháng 8 năm 1954, sau ngày đình chiến (Hiệp định Genève 20 tháng 7), trường di chuyển vào Suối Dầu, [[Nha Trang]] hợp nhất với trường huấn luyện quân sự Địa phương số 4 với nhiệm vụ huấn luyện lớp CC1 và CC2 ngành bộ binh.
Dòng 23:
 
Đầu năm 1957, trường chính thức mang tên '''Trường Hạ sĩ quan Quân đội Việt Nam Cộng hòa''' (sau là '''Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa).
 
==Học trình==
Trong thời gian từ năm 1955 đến năm 1958, trường đảm nhận huấn luyện các khoákhóa:<br/>- Biệt động đội<br/>- Thám báo<br/>- Phản Du kích<br/>- Thể dục quân sự<br/>- Quyền thuật & Nhu đạo<br/>- Quân y Dược sĩ<br/>- Liên đoàn Đặc biệt
 
Nhiệm vụ của Trường Hạ sĩ quan từ năm 1959 tới năm 1963 huấn luyện:<br/>- Bốn khóa Sĩ quan Đặc biệt Hiện dịch.<ref> Khóa sinh là những Hạ sĩ quan xuất thân từ trường Thiếu sinh quân, những hạ sĩ quan xuất sắc hoặc thâm niên trong quân đội. Tốt nghiệp được mang cấp bậc Chuẩn úy.</ref><br/>- Các khóa đào tạo Hạ sĩ quan Trừ bị.<ref> Khoá sinh là những thanh niên dân chính đến tuổi động viên quân dịch có văn bằng phổ thông từ Trung học Đệ nhất cấp trở lên hoặc chứng chỉ tương đương. Trong đó còn đào tạo những khóa sinh từ trường Thiếu Sinh Quân không theo được Trung học Đệ nhị cấp, trở thành những Hạ sĩ quan Trù bị hoặc Hiện dịch. Tốt nghiệp được mang cấp bậc Trung sĩ.</ref><br/>- Các khóa Hạ sĩ quan Đặc biệt.<ref> Khóa sinh là những quân nhân thuộc "hàng binh sĩ" (từ Binh nhì đến Hạ sĩ nhất) đã có cấp bậc Hạ sĩ, Hạ sĩ nhất xuất sắc hoặc thâm niên trong Quân đội). Tốt nghiệp được mang cấp bậc Trung sĩ.</ref>
- Biệt động đội<br>- Thám báo<br>- Phản Du kích<br>- Thể dục quân sự<br>- Quyền thuật & Nhu đạo<br>- Quân y Dược sĩ<br>- Liên đoàn Đặc biệt
 
Riêng các khoákhóa hạHạ sĩ quan trừTrừ bị là mục tiêu đào tạo chính của trường, nên năm nào cũng có ít nhất 4 khoákhóa khai giảng và nhập học, có năm lên tới 7 khoákhóa. Có những năm Tổng cục Quân huấn phải chuyểnđào tạo quatại các [[Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung|Quân trường Quang Trung]] và Quân trường Lam Sơn.<ref> Hai Quân trường cấp Quốc gia này chuyên Huấn luyện và đào tạo tân binh hàng Binh sĩ cho Quân lực VNCH. Quân trường Quang Trung của Quân khu 3 và Quân trường Lam Sơn của Quân khu 2.</ref>
Nhiệm vụ của Trường Hạ sĩ quan từ năm 1959 tới năm 1963 huấn luyện:
 
Kể từ năm 1968, Trường hạ sĩ quan nhận huấn luyện các khoákhóa quan trừTrừ bị, phụ lực với trường quan Thủ Đức.<ref> (khoáKhóa sinh là những học sinh hoặc sinh viên khi trình diện nhập ngũ phải có văn bằng từ Tú tài phần I trở lên hoặc chứng chỉ tương đương).</ref>
- Bốn khoá đặc biệt sĩ quan [[Chuẩn úy]] hiện dịch (khoá sinh là những hạ sĩ quan xuất thân từ trường Thiếu sinh quân, những hạ sĩ quan xuất sắc hoặc thâm niên trong quân đội).
 
Ngoài ra, trường còn nhận huấn luyện đào tạo các lớp quân sự khác (không những đối với các thí sinh trong nước, mà còn nhận cả những thí sinh từ các nước bạn Lào và Cao Miên) do Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Quân huấn giao phó.
- Các khóa đào tạo hạ sĩ quan [[Trung sĩ]] trừ bị (khoá sinh là những thanh niên dân chính đến tuổi động viên quân dịch có văn bằng phổ thông từ Trung học Đệ nhất cấp trở lên hoặc chứng chỉ tương đương. Trong đó còn đào tạo những khoá sinh từ trường Thiếu Sinh Quân không theo được Trung học Đệ nhị cấp, trở thành những hạ sĩ quan hiện dịch.
 
Trường Hạ sĩ quan đã liên tục huấn luyện các khoá học như đã kể trên cho đến tháng 4 năm 1975, trường đã đào tạo được 120.000 hạ sĩ quan, hơn 8.000 sĩ quan hiện dịch và 12.000 sĩ quan trừ bị cùng nhiều khoá huấn luyện quân sự cho [[Học viện Quốc gia Hành chánh]].<ref> -''Trường Hạ sĩ quan Quân lực VNCH đã tổ chức các khóa học như sau:''<br/>- '''Tên khóa học được đặt theo số thứ tự trên năm.'''- Thí dụ:<br/>- Các khóa học của năm 1968 được đặt tên: Khóa 1/68 cho đến khóa cuối của năm. Sang năm 1969 trở lại từ khóa 1/69...<br/>- '''Tên và bảng màu (tượng trưng) cho từng Tiểu đoàn khóa sinh:'''<br/>1- Tiểu đoàn [[Trần Hưng Đạo]] (Màu nâu)<br/>2- Tiểu đoàn [[Đinh Tiên Hoàng]] (Màu xanh ngọc)<br/>3- Tiểu đoàn [[Lý Thường Kiệt]] (Màu vàng)<br/>4- Tiểu đoàn [[Lê Lợi]] (Màu xanh dương)<br/>5- Tiểu đoàn [[Phan Đình Phùng]] (Màu xanh lá mạ)<br/>6- Tiểu đoàn [[Quan Trung]] (Màu đỏ)<br/>- '''Đại đội khóa sinh:'''<br/>- Mỗi khóa học khi khai giảng, tùy vào số khóa sinh nhiều hay ít, có thể tập hợp thành Tiểu đoàn từ 2 đến 5 Đại đội (mỗi Đại đội từ 100 đến 120 khóa sinh). Tên của Đại đội được đặt theo số thứ tự từ hàng đơn vị cho đến hàng chục, hàng trăm. Thí dụ: Đại đội 707, Tiểu đoàn Phan Đình Phùng thuộc khóa 3/72<br/>- Kể từ năm đầu tiên cho đến năm 1975, Trường Hạ sĩ quan đã huấn luyện và đào tạo được hơn 800 Đại đội</ref>
- Các khoá hạ sĩ quan Trung sĩ đặc biệt (khoá sinh là những binh sĩ đã có cấp bậc Hạ sĩ, Hạ sĩ nhất xuất sắc hoặc thâm niên trong quân đội).
 
Riêng các khoá hạ sĩ quan trừ bị là mục tiêu đào tạo chính của trường, nên năm nào cũng có ít nhất 4 khoá khai giảng và nhập học, có năm lên tới 7 khoá. Có những năm Tổng cục Quân huấn phải chuyển qua các [[Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung|Quân trường Quang Trung]] và Quân trường Lam Sơn.
 
Kể từ năm 1968, nhận huấn luyện các khoá sĩ quan trừ bị, phụ lực với trường sĩ quan Thủ Đức (khoá sinh là những học sinh hoặc sinh viên khi trình diện nhập ngũ phải có văn bằng từ Tú tài I trở lên hoặc chứng chỉ tương đương).
 
Ngoài ra, trường còn nhận huấn luyện đào tạo các lớp quân sự khác (không những đối với các thí sinh trong nước, mà còn nhận cả những thí sinh từ các nước bạn Lào và Cao Miên) do Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Quân huấn giao phó.
 
Trường Hạ sĩ quan đã liên tục huấn luyện các khoá học như đã kể trên cho đến tháng 4 năm 1975, trường đã đào tạo được 120.000 hạ sĩ quan, hơn 8.000 sĩ quan hiện dịch và 12.000 sĩ quan trừ bị cùng nhiều khoá huấn luyện quân sự cho [[Học viện Quốc gia Hành chánh]].
==Chỉ huy trưởng qua các thời kỳ==
{| class= "wikitable"
* '''Từ ngày thành lập đến sau cùng, trải qua 16 vị Chỉ huy trưởng
{| class="wikitable"
|-
! width= "1%" |TT
! width= "2228%" |Họ & Tên
! width= "14%" |Cấp bậc<br>tại nhiệm
! width= "17%"|Thời gian<br>tại|Tại chức
! Chú thích
|-
|<center> 1
|<center>[[ '''Lê Cầm]]
|<center> Thiếu tá<br>(1954)<br>Trung tá<br>(1956)
|<center> 1955-1956
|Chỉ huy trưởng đầu tiên. Tiếp thu Quân trường từ Quân đội Pháp. Sau giải ngũ ở cấp Trung tá
|-
|<center> 2
|<center>[[ '''Trần Vĩnh Đắc]]
|<center> Đại tá
|<center> 1956-1957
|Sau biệt phái sang làm Tổng giám đốc Cảnh sát Quốc gia
|-
|<center> 3
|<center>[[ '''Nguyễn Thế Như]]'''<br/>''Võ bị Liên quân<br/>Viễn Đông Đà Lạt K1
|<center> nt
|<center> 1957-1959
|Giải ngũ cùng cấp
|-
|<center> 4
|<center> '''[[Đoàn Văn Quảng]]'''<br/>''Võ bị Lục quân Pháp
|<center> Trung tá<br>(1955)
|<center> 1959
|Sau là Thiếu tướng Tham mưu phó tại Bộ Tổng tham mưu
|-
|<center> 5
|<center>[[ '''Đặng Văn Sơn]]'''<br/>''Trường Hạ sĩ quan Pháp
|<center> Đại tá
|<center> 1959-1961
|Giải ngũ ở cấp Đại tá
|-
|<center> 6
|<center> [[Đỗ Cao Trí]]<br/>''Sĩ quan Nước Ngọt <br/>Vũng Tàu<br/>(Võ bị Liên quân Viễn Đông K2)
|<center> Đại tá<br>(1956)
|<center> 1961-1962
|Năm 1971, tử nạn trực thăng khi đang là Trung tướng Tư lệnh Quân đoàn III. Được truy thăng Đại tướng
|-
|<center> 7
|<center> '''[[Nguyễn Văn Kiểm]]'''<br/>''Võ bị Liên quân<br/>Viễn Đông Đà Lạt K1
|<center> Đại tá<br>(1962)
|<center> 1962-1964
|Năm 1969, tử thương ở cấp Thiếu tướng do đặc công địch đánh bom sát hại
|-
|<center> 8
|<center>[[ '''Nguyễn Vĩnh Xuân]]'''<br/>''Sĩ quan Thủ Đức K1
|<center> Trung tá
|<center> Đầu năm 1964
|Giải ngũ ở cấp Đại tá
|-
|<center> 9
|<center> '''[[Nguyễn Văn Là]]'''<br/>''Võ bị TongTông Sơn Tây
|<center> Thiếu tướng<br>(1958)
|<center> 1964-1966
|Giải ngũ năm 1974 ở cấp Trung tướng
|-
|<center> 10
|<center> '''[[Lâm Quang Thơ]]'''<br/>''Võ bị Đà Lạt K3
|<center> Đại tá<br>(1965)
|<center> 1966-1967
|Chỉ huy trưởng sau cùng Trường Võ bị Quốc gia Việt Nam ở cấp Thiếu tướng
|-
|<center> 11
|<center>[[ '''Phạm Văn Liễu]]'''<br/>''Võ bị Địa phương <br/>Bắc Việt
|<center> Đại tá
|<center> 1966-1967
|Nguyên Tổng giám đốc Cảnh sát Quốc gia. Sau giải ngũ cùng cấp
|-
|<center> 12
|<center>[[ '''Lê Văn Nhật]]'''<br/>''Võ bị Địa phương <br/>Bắc Việt
|<center> Đại tá
|<center> 1967-1969
|Giải ngũ cùng cấp
|-
|<center> 13
|<center> '''[[Linh Quang Viên]]'''<br/>''Võ bị TongTông Sơn Tây
|<center> Trung tướng<br>(1967)
|<center> 1969-1972
|Giải ngũ năm 1973, được cử đi làm Đại sứ Việt Nam Cộng hoàhòa tại Cộng hoàhòa Trung Phi và Cộng hòa Tchad
|-
|<center> 14
|<center> '''[[Võ Văn Cảnh]]'''<br/>''Võ bị ĐậpĐịa Đáphương<br/>Trung K3Việt<br/>(Địa phươngquan TrungĐập ViệtĐá, Huế)
|<center> Chuẩn tướng<br>(1970)
|<center> 1972-1973
|Sau là Thiếu tướng
|-
|<center> 15
|<center> '''[[Dư Quốc Đống]]'''<br/>''Võ bị Đà Lạt K5
|<center> Trung tướng<br>(1970)
|<center> 1973-1974
|Sau phục vụ tại Bộ Tổng tham mưu
|-
|<center> 16
|<center> '''[[Phạm Quốc Thuần]]'''<br/>''Võ bị Đà Lạt K5
|<center> Trung tướng<br>(1971)
|<center> 1974-tháng 4/1975
|Chỉ huy trưởng cuối cùng
|-
|}
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011), ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
==Chú thích==
{{thamTham khảo}}
Trường Hạ sĩ quan tổ chức các khoá học như sau:
*'''Tên khoá học được đặt số theo thứ tự từ 1/năm:
 
==Tham khảo==
''Thí dụ'': Khoá 1/68... cho đến khoá cuối năm, rồi qua năm 1969 trở lại từ khoá 1/69...
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011),. ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
*'''Tên và bảng màu ''(tượng trưng)'' cho từng Tiểu đoàn khoá sinh:
# Tiểu đoàn ''[[Đinh Tiên Hoàng]] (màu xanh).
# Tiểu đoàn ''[[Lê Lợi]] (màu xanh dương).
# Tiểu đoàn ''[[Phan Đình Phùng]] (màu xanh lá cây).
# Tiểu đoàn ''[[Lý Thường Kiệt]] (màu vàng).
# Tiểu đoàn ''[[Quang Trung]] (màu đỏ).
# Tiểu đoàn ''[[Trần Hưng Đạo]] (màu nâu).
*'''Đại đội khoá sinh:
Theo số thứ tự từ số hàng đơn vị đến hàng chục, hàng trăm. ''Thí dụ:'' Đại đội 707, Tiểu đoàn Phan Đình Phùng thuộc khoá 3/72....
 
Kể từ năm đầu cho đến 1975, trường đã huấn luyện và đào tạo được hơn 800 Đại đội khoá sinh.
 
[[Thể loại:Huấn luyện &sở Đào tạo Quân sự]]
[[Thể loại:Quân trường Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Huấn luyện & Đào tạo]]