Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Lịch sử hình thành: replaced: ==Lược sử hình thành== → ==Lịch sử hình thành== using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Infobox Military Unit
| unit_name= '''Trường Hạ sĩ quan QLVNCH
| caption= '''Kỳ hiệu
|
| nickname= '''
| branch= '''
| type= '''Khóa sinh Hạ sĩ quan,
| country=
| command_structure= '''[[Tổng cục Quân huấn, Quân lực Việt Nam Cộng Hòa|Tổng cục Quân huấn]]
| motto= '''Luyện tập để thắng
| notable_commanders= '''[[Đỗ Cao Trí]]<br>[[Lâm Quang Thơ]]<br>[[Linh Quang Viên]]<br>[[Võ Văn Cảnh]]<br>[[Dư Quốc Đống]]<br>[[Phạm Quốc Thuần]]
}}
▲[[Hình:Flag of Dong De Military School.svg|nhỏ|phải|200px|<center>'''Kỳ hiệu]]
'''Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa''', theo "hệ thống quân giai" trực thuộc [[Tổng cục Quân huấn]] trong hệ thống điều hành tổng quát của [[Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Bộ Tổng tham mưu]]. Còn được gọi là '''Quân trường Đồng Đế'''. Là một trong những Quân trường bề thế, quy mô nhất [[Đông Nam Á]] và nổi tiếng là '''Lò luyện thép''' bởi tính chất huấn luyện kỹ lưỡng và kỷ luật cứng rắn tuyệt đối.
==Lịch sử hình thành==
Năm 1951, thời kỳ [[Quốc gia Việt Nam]] (
Tháng 8 năm 1954, sau ngày đình chiến (Hiệp định Genève 20 tháng 7), trường di chuyển vào Suối Dầu, [[Nha Trang]] hợp nhất với trường huấn luyện quân sự Địa phương số 4 với nhiệm vụ huấn luyện lớp CC1 và CC2 ngành bộ binh.
Dòng 23:
Đầu năm 1957, trường chính thức mang tên '''Trường Hạ sĩ quan Quân đội Việt Nam Cộng hòa''' (sau là '''Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa).
==Học trình==
Trong thời gian từ năm 1955 đến năm 1958, trường đảm nhận huấn luyện các
Nhiệm vụ của Trường Hạ sĩ quan từ năm 1959 tới năm 1963 huấn luyện:<br/>- Bốn khóa Sĩ quan Đặc biệt Hiện dịch.<ref> Khóa sinh là những Hạ sĩ quan xuất thân từ trường Thiếu sinh quân, những hạ sĩ quan xuất sắc hoặc thâm niên trong quân đội. Tốt nghiệp được mang cấp bậc Chuẩn úy.</ref><br/>- Các khóa đào tạo Hạ sĩ quan Trừ bị.<ref> Khoá sinh là những thanh niên dân chính đến tuổi động viên quân dịch có văn bằng phổ thông từ Trung học Đệ nhất cấp trở lên hoặc chứng chỉ tương đương. Trong đó còn đào tạo những khóa sinh từ trường Thiếu Sinh Quân không theo được Trung học Đệ nhị cấp, trở thành những Hạ sĩ quan Trù bị hoặc Hiện dịch. Tốt nghiệp được mang cấp bậc Trung sĩ.</ref><br/>- Các khóa Hạ sĩ quan Đặc biệt.<ref> Khóa sinh là những quân nhân thuộc "hàng binh sĩ" (từ Binh nhì đến Hạ sĩ nhất) đã có cấp bậc Hạ sĩ, Hạ sĩ nhất xuất sắc hoặc thâm niên trong Quân đội). Tốt nghiệp được mang cấp bậc Trung sĩ.</ref>
Riêng các
Kể từ năm 1968, Trường hạ sĩ quan nhận huấn luyện các
Ngoài ra, trường còn nhận huấn luyện đào tạo các lớp quân sự khác (không những đối với các thí sinh trong nước, mà còn nhận cả những thí sinh từ các nước bạn Lào và Cao Miên) do Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Quân huấn giao phó.▼
Trường Hạ sĩ quan đã liên tục huấn luyện các khoá học như đã kể trên cho đến tháng 4 năm 1975, trường đã đào tạo được 120.000 hạ sĩ quan, hơn 8.000 sĩ quan hiện dịch và 12.000 sĩ quan trừ bị cùng nhiều khoá huấn luyện quân sự cho [[Học viện Quốc gia Hành chánh]].<ref> -''Trường Hạ sĩ quan Quân lực VNCH đã tổ chức các khóa học như sau:''<br/>- '''Tên khóa học được đặt theo số thứ tự trên năm.'''- Thí dụ:<br/>- Các khóa học của năm 1968 được đặt tên: Khóa 1/68 cho đến khóa cuối của năm. Sang năm 1969 trở lại từ khóa 1/69...<br/>- '''Tên và bảng màu (tượng trưng) cho từng Tiểu đoàn khóa sinh:'''<br/>1- Tiểu đoàn [[Trần Hưng Đạo]] (Màu nâu)<br/>2- Tiểu đoàn [[Đinh Tiên Hoàng]] (Màu xanh ngọc)<br/>3- Tiểu đoàn [[Lý Thường Kiệt]] (Màu vàng)<br/>4- Tiểu đoàn [[Lê Lợi]] (Màu xanh dương)<br/>5- Tiểu đoàn [[Phan Đình Phùng]] (Màu xanh lá mạ)<br/>6- Tiểu đoàn [[Quan Trung]] (Màu đỏ)<br/>- '''Đại đội khóa sinh:'''<br/>- Mỗi khóa học khi khai giảng, tùy vào số khóa sinh nhiều hay ít, có thể tập hợp thành Tiểu đoàn từ 2 đến 5 Đại đội (mỗi Đại đội từ 100 đến 120 khóa sinh). Tên của Đại đội được đặt theo số thứ tự từ hàng đơn vị cho đến hàng chục, hàng trăm. Thí dụ: Đại đội 707, Tiểu đoàn Phan Đình Phùng thuộc khóa 3/72<br/>- Kể từ năm đầu tiên cho đến năm 1975, Trường Hạ sĩ quan đã huấn luyện và đào tạo được hơn 800 Đại đội</ref>
▲Riêng các khoá hạ sĩ quan trừ bị là mục tiêu đào tạo chính của trường, nên năm nào cũng có ít nhất 4 khoá khai giảng và nhập học, có năm lên tới 7 khoá. Có những năm Tổng cục Quân huấn phải chuyển qua các [[Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung|Quân trường Quang Trung]] và Quân trường Lam Sơn.
▲Kể từ năm 1968, nhận huấn luyện các khoá sĩ quan trừ bị, phụ lực với trường sĩ quan Thủ Đức (khoá sinh là những học sinh hoặc sinh viên khi trình diện nhập ngũ phải có văn bằng từ Tú tài I trở lên hoặc chứng chỉ tương đương).
▲Ngoài ra, trường còn nhận huấn luyện đào tạo các lớp quân sự khác (không những đối với các thí sinh trong nước, mà còn nhận cả những thí sinh từ các nước bạn Lào và Cao Miên) do Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Quân huấn giao phó.
==Chỉ huy trưởng qua các thời kỳ==
{| class= "wikitable"▼
▲{| class="wikitable"
|-
! width= "1%" |TT
! width= "
! width= "14%" |Cấp bậc
! width= "17%"
! Chú thích
|-
|<center> 1
|<center>
|<center> Thiếu tá
|<center> 1955-1956
|Chỉ huy trưởng đầu tiên. Tiếp thu Quân trường từ Quân đội Pháp. Sau giải ngũ ở cấp Trung tá
|-
|<center> 2
|<center>
|<center> Đại tá
|<center> 1956-1957
|Sau biệt phái sang làm Tổng giám đốc Cảnh sát Quốc gia
|-
|<center> 3
|<center>
|<center> nt
|<center> 1957-1959
|Giải ngũ cùng cấp
|-
|<center> 4
|<center> '''[[Đoàn Văn Quảng]]'''<br/>''Võ bị Lục quân Pháp
|<center> Trung tá
|<center> 1959
|Sau là Thiếu tướng Tham mưu phó tại Bộ Tổng tham mưu
|-
|<center> 5
|<center>
|<center> Đại tá
|<center> 1959-1961
|Giải ngũ ở cấp Đại tá
|-
|<center> 6
|<center> [[Đỗ Cao Trí]]<br/>''Sĩ quan Nước Ngọt
|<center> Đại tá
|<center> 1961-1962
|Năm 1971, tử nạn trực thăng khi đang là Trung tướng Tư lệnh Quân đoàn III. Được truy thăng Đại tướng
|-
|<center> 7
|<center> '''[[Nguyễn Văn Kiểm]]'''<br/>''Võ bị Liên quân<br/>Viễn Đông Đà Lạt K1
|<center> Đại tá
|<center> 1962-1964
|Năm 1969, tử thương ở cấp Thiếu tướng do đặc công địch đánh bom sát hại
|-
|<center> 8
|<center>
|<center> Trung tá
|<center> Đầu năm 1964
|Giải ngũ ở cấp Đại tá
|-
|<center> 9
|<center> '''[[Nguyễn Văn Là]]'''<br/>''Võ bị
|<center> Thiếu tướng
|<center> 1964-1966
|Giải ngũ năm 1974 ở cấp Trung tướng
|-
|<center> 10
|<center> '''[[Lâm Quang Thơ]]'''<br/>''Võ bị Đà Lạt K3
|<center> Đại tá
|<center> 1966-1967
|Chỉ huy trưởng sau cùng Trường Võ bị Quốc gia Việt Nam ở cấp Thiếu tướng
|-
|<center> 11
|<center>
|<center> Đại tá
|<center> 1966-1967
|Nguyên Tổng giám đốc Cảnh sát Quốc gia. Sau giải ngũ cùng cấp
|-
|<center> 12
|<center>
|<center> Đại tá
|<center> 1967-1969
|Giải ngũ cùng cấp
|-
|<center> 13
|<center> '''[[Linh Quang Viên]]'''<br/>''Võ bị
|<center> Trung tướng
|<center> 1969-1972
|Giải ngũ năm 1973, được cử đi làm Đại sứ Việt Nam Cộng
|-
|<center> 14
|<center> '''[[Võ Văn Cảnh]]'''<br/>''Võ bị
|<center> Chuẩn tướng
|<center> 1972-1973
|Sau là Thiếu tướng
|-
|<center> 15
|<center> '''[[Dư Quốc Đống]]'''<br/>''Võ bị Đà Lạt K5
|<center> Trung tướng
|<center> 1973-1974
|Sau phục vụ tại Bộ Tổng tham mưu
|-
|<center> 16
|<center> '''[[Phạm Quốc Thuần]]'''<br/>''Võ bị Đà Lạt K5
|<center> Trung tướng
|<center> 1974-tháng 4/1975
|Chỉ huy trưởng cuối cùng
|-
|}
==Tham khảo==▼
{{tham khảo}}▼
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011), ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.▼
==Chú thích==
▲==Tham khảo==
[[Thể loại:Quân trường Việt Nam Cộng hòa]]
▲[[Thể loại:Huấn luyện & Đào tạo]]
|