Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chlor”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 51:
Trong tự nhiên clo chỉ được tìm thấy trong dạng các ion clorua (Cl<sup>-</sup>). Các clorua tạo ra các loại muối hòa tan trong nước biển — khoảng 1,9% khối lượng của nước biển là các ion clorua. Trong nước của [[biển Chết]] và các mỏ nước mặn ngầm thì nồng độ của các ion clorua còn cao hơn nữa.
 
Phần lớn các muối clorua hòa tan trong nước, vì thế các clorua rắn thông thường chỉ tìm thấy trong những vùng khí hậu khô hoặc ở sâu dưới đất. Trong lớp vỏ Trái Đất, clo có giá trị trung bình khoảng 126 [[pPM|ppm]],{{sfn|Greenwood|1997|p=795}}, chủ yếu ở dạng [[halit]] (muối mỏ) ([[natri clorua|clorua natri]]), [[sylvit]] (clorua kali clorua) và [[cacnalit]] (magiê clorua magiê, kali clorua ngậm sáu phân tử nước). Có hơn 2000 hợp chất của clo vô cơ tồn tại trong tự nhiên.<ref name="Euro Chlor">{{chú thích web|url=http://web.archive.org/web/20110726042917/http://www.eurochlor.org/upload/documents/document236.pdf|title=Risk assessment and the cycling of natural organochlorines|publisher=Euro Chlor|accessdate = ngày 12 tháng 8 năm 2007}}</ref>
 
Trong vũ trụ, clo được tạo ra trong các vụ nổ [[siêu tân tinh]].<ref>{{chú thích tạp chí|author= Cameron, A.G.W. |title=Stellar Evolution, Nuclear Astrophysics, and Nucleogenesis| journal=CRL-41|month=June| year=1957|url=http://www.fas.org/sgp/eprint/CRL-41.pdf}}</ref>
 
Về công nghiệp, clo nguyên tố được sản xuất bằng cách [[điện phân]] dung dịch natri clorua natribão tronghòa nước. Cùng với clo, [[quy trình khử clo của kim loại kiềm]] sinh ra khí [[hiđrô]] và [[natri hiđroxit|hiđrôxít natri]], theo phản ứng sau:
 
:2NaCl + 2H<sub>2</sub>O → Cl<sub>2</sub> + H<sub>2</sub> + 2NaOH