Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Từ loại”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 113.162.47.94 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Tuanminh01 |
Dành cho học sinh lớp 5 ( từ loại ) . Phân tích hơi qua loa 1 chút nhưng lại dễ hiểu (^_^) |
||
Dòng 1:
{{Phân biệt|Loại từ}}
{{chú thích trong bài}}
Trong tiếng Việt, từ loại là danh từ ,động từ,tính từ , đại từ (đại từ và đại từ xưng hô ) và phụ từ (quan hệ từ ). Danh từ chỉ sự vật, thường làm chủ ngữ của câu,ví dụ :
Lan học bài. Lan là danh từ, làm chủ ngữ.Lưu ý danh từ riêng luôn được viết hoa,ví dụ : Phạm Khánh Linh. Động từ chỉ hoạt động và trạng thái,làm vị ngữ , ví dụ :Lan học bài .Học bài là động từ chỉ hoạt động.Tính từ là tử chỉ đặc điểm, tính tình của 1 sự vật hay 1 hoạt động,trạng thái.Ví dụ : Lan vui. Vui là tính từ. Một đặc điểm lưu ý là rất dễ bị nhầm với danh từ.Ví dụ : nỗi buồn. Lúc này thì nỗi buồn lại là danh từ.Đại từ là từ dùng để xưng hô hay để thay thế DT, ĐT, TT (hoặc cụm DT, cụm ĐT, cụm TT ) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy.Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi :
Đại từ chỉ ngôi thứ nhất ( chỉ người nói ) : tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta,…
- Đại từ chỉ ngôi thứ hai ( chỉ người nghe ) : mày, cậu, các cậu, …
- Đại từ chỉ ngôi thứ ba ( người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới) : họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó,…
<nowiki>*</nowiki> Đại từ dùng để hỏi : ai ? gì? nào? bao nhiêu ?…
<nowiki>*</nowiki> Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp : vậy, thế .
Lưu ý : Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể :
- Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế DT đo đó chúng có thể có chức vụ trong câu như DT.
- Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế ĐT, TT do đó chúng có thể có chức vụ trong câu như ĐT, TT.
- Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều DT làm từ xưng hô (gọi là DT chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các DT :
+ Chỉ quan hệ gia đình-thân thuộc : ông, bà,anh, chị, em, con ,cháu,…
+ Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt :chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư,…
Để biết khi nào một từ là DT chỉ quan hệ gia đình- thân thuộc, DT chỉ chức vụ- nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như DT chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô , ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
V.D1: Cô của em dạy Tiếng Anh 0
V.D2 : Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người ( Cô là DT chỉ đơn vị ).
V.D3 : Cháu chào cô ạ ! ( cô là đại từ xưng hô )
== QHT '''là từ''' nối các '''từ''' ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối '''quan hệ''' giữa những '''từ''' ngữ hoặc những câu ấy với nhau. – Các QHT thường dùng '''là''' : và, với, hay, hoặc, nhưng ,mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về,… – Nhiều khi, '''từ''' ngữ trong câu được nối với nhau bằng 1 cặp QHT ==
{{Wiktionary|part of speech}}
{{Wiktionary|Category:Parts of speech}}
|