Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ủy ban nhân dân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 113.160.144.113 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Én bạc AWB
Dòng 42:
[[Tập tin:Uy ban xa.jpg|nhỏ|phải|Trụ sở một Ủy ban nhân xã [[Thiệu Phúc]], huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.]]
 
Đây là chính quyền của các đơn vị hành chính cấp [[xã]], [[Phường (Việt Nam)|phường]], [[thị trấn]]. Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần dân nhất ở Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên, gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và các ủy viên(thường là chỉ huy trưởng BCH quân sự và Trưởng công an xã). Thường trực Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Về danh nghĩa, người này do [[Hội đồng nhân dân]] của xã, thị trấn hay phường đó bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường hay thị trấn sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Đảng ủy của xã, thị trấn hay phường đó. Ủy ban nhân dân xã, phường hay thị trấn hoạt động theo hình thức chuyên trách.
 
Bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm có 7 chức danh: Công an, quân sự, kế toán, văn phòng, tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã hội, địa chính. Mỗi chức danh tùy vào tình hình thực tế địa phương mà bố trí số lượng biên chế phù hợp.