Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngựa vằn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 16:
''[[Ngựa vằn Grevy]]''<br/>
}}
'''Ngựa vằn''' (tiếng Anh: '''Zebra''';{{IPAc-en|ˈ|z|ɛ|b|r|ə}} {{respell|ZEB|rə}} hoặc {{IPAc-en|ˈ|z|iː|b|r|ə}} {{respell|ZEE|brə}})<ref>{{cite web|url=http://www.etymonline.com/index.php?term=zebra |title= Zebra|publisher= [[Online Etymology Dictionary]]|archiveurl= http://www.webcitation.org/6Wlak2VFn|archivedate= 2015-03-04|deadurl= no|accessdate=2011-12-10}}</ref> là một số loài [[Họ ngựaNgựa|họ ngựaNgựa]] châu Phi được nhận dạng bởi các sọc đen và trắng đặc trưng trên người chúng. Sọc của chúng có những biểu tượng khác nhau, mang tính độc nhất cho mỗi cá thể. Loài động vật này thường sống theo bầy đàn. Không giống như các loài có quan hệ gần gũi như [[Ngựa|ngựa]] và [[Lừa|lừa]], ngựa vằn chưa bao giò được thực sự thuần hóa.
 
Có ba loài ngựa vằn: [[Ngựa vằn núi]], [[Ngựa vằn đồng bằng]] và [[Ngựa vằn Grevy]]. Ngựa vằn đồng bằng và ngựa vằn núi thuộc phân chi ''Hippotigris'', trong khi ngựa vằn Grevy lại là loài duy nhất của phân chi ''Dolichohippus''. Cả ba loài này đều thuộc chi ''Equus'' bên cạnh những loài họ ngựa khác.