Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngụy (nước)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 29:
|image_map = EN-WEI260BCE.jpg
|image_map_caption = Năm 260 TCN <big>{{legend|#F59F6F|Ngụy (Wei)}} {{legend|#EEE1D1|[[Yên (nước)|Yên (Yan)]]}} {{legend|#EEE6BD|[[Tề (nước)|Tề (Qi)]]}} {{legend|#DED3BF|[[Triệu (nước)|Triệu (Zhao)]]}} {{legend|#EECED7|[[Hàn (nước)|Hàn (Han)]]}} {{legend|#EECEBD|[[Tần (nước)|Tần (Qin)]]}} {{legend|#DAE0C5|[[Sở (nước)|Sở (Chu)]]}}</big>
|capital = [[An Ấp]] (安邑; 403 TCN-361 TCN)<br>Đại Lương (大梁; 361 TCN-225 TCN)
|common_languages =
|religion = Tín ngưỡng dân gian, thờ cúng tổ tiên
Dòng 48:
}}
[[Tập tin:WeiZhuan1.jpg|nhỏ|phải|Ngụy quốc<br>([[triện thư]], [[220 TCN]])]]
'''Ngụy quốc''' ({{zh-cp|c=[[Phồn thể]]: 魏國; [[Giản thể]]: |p=Wèi}}) là một quốc gia [[chư hầu]] trong thời kỳ [[Chiến Quốc]] tạitrong [[lịch sử Trung Quốc]]. NhàLãnh nướcthổ của quốc gia này tồnhiện tại từtương nămứng 403với TCNphía khiNam Ngụycủa Tư đượctỉnh [[ChuSơn Uy Liệt VươngTây]], phongphía tướcBắc hầu (tứccủa [[Ngụy Văn hầuNam]]) cho tớiphần nămlớn 225 TCN khi Ngụy bị tướng nước Tần làtỉnh [[VươngThiểm Tây]]. tiêu diệt, tổng cộng 179 năm.
 
Nhà nước này tồn tại từ năm [[403 TCN]] khi Ngụy Tư được [[Chu Uy Liệt Vương]] phong tước Hầu, tức [[Ngụy Văn hầu]]. Năm [[344 TCN]], [[Ngụy Huệ Thành vương]] xưng Vương, bắt đầu thời kì Vương quốc của nước Ngụy và nước này nhanh chóng trở thành một trong những quốc gia hưng thịnh nhất thời kì Chiến Quốc, được liệt vào hàng ngũ [[Chiến Quốc Thất hùng]]. Năm [[225 TCN]], [[Ngụy vương Giả]] bị tướng nước Tần là [[Vương Bí]] bắt, Ngụy quốc chính thức diệt vong, tồn tại tổng cộng 179 năm.
[[Tập tin:De stridande staterna animering.gif|thumb|470px|right|Giản đồ các nước thời Chiến Quốc<ref>[http://www.mdbg.net/chindict/chindict.php?page=worddict&wdrst=0&wdqb=战国策 ”MDBG”], Sökord: 战国策</ref>]]
 
Nước Ngụy cùng [[nước Triệu]] và [[nước Hàn]] là 3 quốc gia được hình thành sau sự tan rã của [[nước Tấn]], vì vậy cả 3 nước này còn được gọi là '''Tam Tấn''' (三晉).
 
[[Tập tin:De stridande staterna animering.gif|thumb|470px300px|right|Giản đồ các nước thời Chiến Quốc<ref>[http://www.mdbg.net/chindict/chindict.php?page=worddict&wdrst=0&wdqb=战国策 ”MDBG”], Sökord: 战国策</ref>]]
 
==Khởi nguyên==
:''Xem chi tiết:'' [[Tấn (nước)]]
 
Theo huyền sử thì thủy tổ các đời quân chu nước Ngụy vốn [[họ Cơ]], hậu duệ của [[Tất công Cao]], em trai thứ 15 của [[Chu Vũ vương]], từ đó lấy họ Tất, nhiều đời làm trọng thần thời [[Nhà Chu|Tây Chu]]. Đến cuối thời Tây Chu, Tất quốc bị quân Tây Nhung diệt vong, hậu duệ Tất công Cao sang tị nạn ở nước Tấn, phục vụ cho các vua Tấn thời Xuân Thu. Đến thời Tất Vạn, do công lao phò tá [[Tấn Hiến công]] tiêu diệt các nước Hoạch, Ngụy và Cảnh, được phong làm đại phu và được phong đất Ngụy cũ để làm thực ấp, từ đó lấy Ngụy làm họ.
 
Từ thời [[Tấn Văn công|Tấn Văn Công]], do có nhiều công lao giúp vua Tấn làm bá chủ chư hầu, thế lực họ Ngụy ngày càng lớn mạnh. Trong thời gian dài nước Tấn làm bá chủ, nhiều thế hệ họ Ngụy tiếp tục đóng vai trò khanh tướng trong bộ máy chính quyền nước Tấn. Họ Ngụy với họ Triệu, họ Hàn, họ Trí, họ Trung Hàng và họ Phạm dần dần nắm giữ các chức vụ quan trọng trong nước, lấn át quyền lực vua Tấn, được gọi chung là [[Lục khanh]].
 
Sau đó Lục khanh tranh chấp quyền lực và tiêu diệt lẫn nhau, Ngụy tồn tại được qua cuộc chiến nhiều năm này, cùng 2 họ Hàn và Triệu. Năm 403 TCN, trước thực tế là thế lực của 3 họ đã rất lớn mạnh, [[Chu Uy Liệt Vương|Chu Uy Liệt vương]] phong cho 3 họ làm '''[[chư hầu]]'''. Năm 376 TCN, Ngụy cùng Hàn và Triệu chiếm nốt phần đất còn lại của vua Tấn Tĩnh công, tiêu diệt hoàn toàn nước Tấn.
 
Năm [[403 TCN]] là năm đánh dấu mốc thành lập chính thức của nước Ngụy.
 
==Lãnh thổ==
Hàng 88 ⟶ 92:
* [[Bàng Quyên]], người đã xâm chiếm nhiều nơi nhưng cuối cùng lại thất bại trước [[Điền Kỵ]] và [[Tôn Tẫn]] trong trận Mã Lăng năm 341 TCN.
 
==Danh sách cácCác vị quân chủ của Ngụy==
===danh sách thủ lĩnh họ Ngụy trước khi lập quốc===
=== Thủ lĩnh họ Ngụy ===
 
Từ thời [[Xuân Thu]], dòng họ Triệu phục vụ cho [[nước Tấn]] đã được ban [[tước Tử]]. Từ khi được [[Chu Uy Liệt Vương]] phong chư [[Hầu]] thì thăng lên tước Hầu, đến đời thứ 3 thì xưng [[Vương]].
1 -* [[Tất Vạn]] (vốn tên là Cơ Vạn - hậu duệ [[Tất Công Cao]] - được [[Tấn Hiến công|Tấn Hiến Công]] thưởng cho ấp Ngụy, chính là nước [[Ngụy thời Xuân Thu]] đã bị nước [[Tấn]] diệt trước đó ít lâu - từ đó đổi làm họ Ngụy)
 
2 -* Ngụy [[Ngụy Mang Quý|Mang Quý]] (không rõ thụy hiệu - con Tất Vạn, [[Sử Ký (định hướng)|Sử Ký]] nói rằng Vũ Tử là con Tất Vạn không có đời Mang Quý)
* Ngụy Vũ Tử (tên thật là [[Ngụy Sưu]] hoặc Ngụy Châu - con Mang Quý - được Tấn Văn Công thăng làm đại phu)
 
3 -* Ngụy Điệu Tử (tên thật là [[Ngụy SưuKhỏa]] hoặc Ngụy Châu - con Mang Quý - được Tấn Văn Công thăng làm đại phuTử)
8 -* Ngụy GiảnChiêu Tử hoặc Trang Tử (tên thật là [[Ngụy ThủGiáng]] - con HiếnĐiệu Tử)
 
4 -* [[Ngụy Điệu TửDoanh]] (tênkhông thật thụy [[Ngụy Khỏa]]hiệu - con Chiêu Tử, theo Sử Ký của Tư Mã Thiên)
7 -* Ngụy Hiến Tử (tên thật là Ngụy Trà hoặc [[Ngụy Thư]] - con Chiêu Tử, Sử Ký cho rằng Hiến Tử là con Ngụy Doanh - Ngụy Doanh mới là con Chiêu Tử)
 
5 -* Ngụy Chiêu Tử hoặc TrangGiản Tử (tên thật là [[Ngụy GiángThủ]] - con ĐiệuHiến Tử)
9 -* Ngụy Tương Tử (tên thật là [[Ngụy Mạn Đa|Ngụy Xỉ]] hoặc Mạn Đa - con Giản Tử, Sử Ký lại nói là con Hiến Tử - cùng họ Triệu đuổi [[phạm (họ)|họ Phạm]] và [[họ Trung Hàng]] ra khỏi nước Tấn)
 
10 -* Ngụy Hoàn Tử hoặc Tuyên Tử (tên thật là [[Ngụy Câu]] - con Tương Tử, Sử Ký lại nói là con Tương Tử - cùng 2 họ [[Hàn]] và [[Triệu]] tiêu diệt [[Trí Bá Dao]])
6 - [[Ngụy Doanh]] (không rõ thụy hiệu - con Chiêu Tử, theo Sử Ký của Tư Mã Thiên)
11 -* Ngụy Văn Tử (tên thật là Ngụy Tư - con Hoàn Tử - năm 403 tr.CN được nhà [[Nhà Chu|Chu]] phong hầu, chính là [[Ngụy Văn hầu|Ngụy Văn Hầu]] - vua đầu tiên của nước [[Ngụy]] thời [[Chiến Quốc]])
 
7 - Ngụy Hiến Tử (tên thật là Ngụy Trà hoặc [[Ngụy Thư]] - con Chiêu Tử, Sử Ký cho rằng Hiến Tử là con Ngụy Doanh - Ngụy Doanh mới là con Chiêu Tử)
 
8 - Ngụy Giản Tử (tên thật là [[Ngụy Thủ]] - con Hiến Tử)
 
9 - Ngụy Tương Tử (tên thật là [[Ngụy Mạn Đa|Ngụy Xỉ]] hoặc Mạn Đa - con Giản Tử, Sử Ký lại nói là con Hiến Tử - cùng họ Triệu đuổi [[phạm (họ)|họ Phạm]] và [[họ Trung Hàng]] ra khỏi nước Tấn)
 
10 - Ngụy Hoàn Tử hoặc Tuyên Tử (tên thật là [[Ngụy Câu]] - con Tương Tử, Sử Ký lại nói là con Tương Tử - cùng 2 họ [[Hàn]] và [[Triệu]] tiêu diệt [[Trí Bá Dao]])
 
===Quân chủ nước Ngụy-==
11 - Ngụy Văn Tử (tên thật là Ngụy Tư - con Hoàn Tử - năm 403 tr.CN được nhà [[Nhà Chu|Chu]] phong hầu, chính là [[Ngụy Văn hầu|Ngụy Văn Hầu]] - vua đầu tiên của nước [[Ngụy]] thời [[Chiến Quốc]])
#[[Ngụy Văn hầu]], tên thật là '''' (斯) hay ''Đô'' (都), trị vì từ [[445 TCN]] tới [[396 TCN]].
#[[Ngụy Vũ hầu]], tên thật là ''Kích'' (擊), con trai Ngụy Tư, trị vì từ [[396 TCN]] tới [[370 TCN]].
#[[Ngụy Huệ Thành vương]], tên thật là ''Oanh'' (罃) hay ''Anh'' (嬰), con trai Ngụy Kích, trị vì từ [[370 TCN]] tới [[319 TCN]]
#[[Ngụy Tương vương]], tên thật là ''Tự'' (嗣) hay ''Hách'' (赫), con trai Ngụy Oanh, trị vì từ [[319 TCN]] tới [[296 TCN]].
#[[Ngụy Chiêu vương]], tên thật là ''Sắc/Tốc''? (遫), con trai Ngụy Tự, trị vì từ [[296 TCN]] tới [[277 TCN]].
#[[Ngụy An Ly vương]], tên thật là ''Ngữ'' (圉), con trai Ngụy Tốc, trị vì từ [[277 TCN]] tới [[243 TCN]].
#[[Ngụy Cảnh Mẫn vương]], tên thật là ''Tăng'' (增) hay ''Ngọ'' (午), con trai của Ngụy Ngữ, trị vì từ [[243 TCN]] tới [[228 TCN]].
#[[Ngụy vương Giả]], tên thật là ''Giả'' (假), con trai của Ngụy Tăng, trị vì từ [[228 TCN]] tới [[225 TCN]].
 
Theo ''[[Sử ký Tư Mã Thiên|Sử ký]]'' (史記) của [[Tư Mã Thiên]] viết trong [[thế kỷ 1 TCN]] thì danh sách các vị quân chủ hơi khác một chút, với Ngụy Huệ Thành vương chết năm [[335 TCN]] và con trai là Ngụy Tương vương kế nghiệp năm [[334 TCN]]. Ngụy Tương vương chết năm [[319 TCN]] và Ngụy Ai vương kế nghiệp cho tới khi ông này mất năm [[296 TCN]] rồi tới con trai kế nghiệp, tức [[Ngụy Chiêu vương]].
==Danh sách các vị quân chủ của Ngụy==
#[[Ngụy Văn hầu]], tên thật là Tư (斯) hay Đô (都), trị vì từ [[445 TCN]] tới [[396 TCN]].
#[[Ngụy Vũ hầu]], tên thật là Kích (擊), con trai Ngụy Tư, trị vì từ [[396 TCN]] tới [[370 TCN]].
#[[Ngụy Huệ Thành vương]], tên thật là Oanh (罃) hay Anh (嬰), con trai Ngụy Kích, trị vì từ [[370 TCN]] tới [[319 TCN]]
#[[Ngụy Tương vương]], tên thật là Tự (嗣) hay Hách (赫), con trai Ngụy Oanh, trị vì từ [[319 TCN]] tới [[296 TCN]].
#[[Ngụy Chiêu vương]], tên thật là Sắc/Tốc? (遫), con trai Ngụy Tự, trị vì từ [[296 TCN]] tới [[277 TCN]].
#[[Ngụy An Ly vương]], tên thật là Ngữ (圉), con trai Ngụy Tốc, trị vì từ [[277 TCN]] tới [[243 TCN]].
#[[Ngụy Cảnh Mẫn vương]], tên thật là Tăng (增) hay Ngọ (午), con trai của Ngụy Ngữ, trị vì từ [[243 TCN]] tới [[228 TCN]].
#[[Ngụy vương Giả]], tên thật là Giả (假), con trai của Ngụy Tăng, trị vì từ [[228 TCN]] tới [[225 TCN]].
 
Theo ''[[Sử ký Tư Mã Thiên|Sử ký]]'' (史記) của [[Tư Mã Thiên]] viết trong [[thế kỷ 1 TCN]] thì danh sách các vị quân chủ hơi khác một chút, với Ngụy Huệ Thành vương chết năm [[335 TCN]] và con trai là Ngụy Tương vương kế nghiệp năm [[334 TCN]]. Ngụy Tương vương chết năm [[319 TCN]] và Ngụy Ai vương (哀王) kế nghiệp cho tới khi ông này mất năm [[296 TCN]] rồi tới con trai kế nghiệp, tức Ngụy Chiêu vương. Tuy nhiên, phần lớn các học giả và các nhà phê bình khác cho rằng Ngụy Ai vương, với tên tuổi không rõ, là không có thật. Dường như là Tư Mã Thiên đã gán nửa sau của thời kỳ trị vì của Ngụy Huệ Thành vương (bắt đầu năm [[334 TCN]], vào thời điểm mà người ta cho rằng Ngụy Oanh xưng vương) cho con trai ông là Ngụy Tương vương và bổ sung thêm Ngụy Ai vương vào để lấp chỗ trống cho giai đoạn từ [[319 TCN]] tới [[296 TCN]]. Ngược lại, một số nhà sử học vẫn cho rằng Ngụy Ai vương là có thật.
 
==Phả hệ nước Ngụy==