Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Đức Khánh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Unicodifying
Dòng 15:
}}
 
'''Nguyễn Đức Khánh''' (1932-1996), nguyên là một tướng lĩnh Không Quân của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Chuẩn tướng]]. Là dân chính được tuyển thẳng vào Quân chủng Không quân. Ông xuất thân từ trường Võ bị Không quân Pháp ngành phi hành. Tuần tự từ một Phi công hoa tiêu cho đến sau cùng ông giữ chức vụ Tư lệnh một Sư đoàn trong Quân chủng Không quân.
 
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Dòng 28:
Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1965, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] giữ chức vụ Phi đoàn trưởng Phi đoàn Khu trục cơ. Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1968, ông được thăng cấp [[Trung tá]] và được bổ nhiệm làm Tư lệnh Không đoàn 41 chiến thuật.
 
Ngày quân lực 19 tháng 6 năm 1970, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Tháng 9 cùng năm, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 1 Không quân tân lập<ref> '''Không lực Việt Nam Cộng hòa''', từ năm 1970 đến năm 1972 đã cải tổ, lấy nòng cốt từ các Không đoàn Chiến thuật và Vận tải để thành lập 6 Sư đoàn như sau:<br/>-'''Năm 1970 thành lập:'''<br/>- '''SƯ ĐOÀN 1.''' Phối thuộc Quân đoàn I, trách nhiệm không phận và lãnh thổ Quân khi 1:<br/>'''- Không đoàn 41, 51 và 61.''' Bộ Tư lệnh Sư đoàn đặt tại Đà Nẵng<br/>- '''SƯ ĐOÀN 2.''' Phối thuộc Quân đoàn II, trách nhiệm không phận và lãnh thổ Quân khu 2:<br/>'''- Không đoàn 62 và 92.''' Bộ Tư lệnh Sư đoàn đặt tại Nha Trang<br/>- '''SƯ ĐOÀN 3.''' Phối thuộc Quân đoàn III, trách nhiệm không phận và lãnh thổ Quân khu 3:<br/>'''- Không đoàn 23, 43 và 63.''' Bộ Tư lệnh Sư đoàn đặt tại Biên Hòa<br/>- '''SƯ ĐOÀN 4.''' Phối thuộc Quân đoàn IV, trách nhiệm không phận và lãnh thổ Quân khu 4:<br/>'''- Không đoàn 64, 74 và 84.''' Bộ Tư lệnh Sư đoàn đặt tại Cần Thơ<br/>-'''Năm 1971 thành lập:'''<br/>- '''SƯ ĐOÀN 5.''' Phối thuộc Biệt khu Thủ đô, Tổng trừ bị cho Bộ Tổng Tham mưu, trách nhiệm không phận và lãnh thổ Biệt khu Thủ đô và hỗ trợ cho các Quân khu khác khi cần:<br/>'''-Không đoàn 33 và 53.''' Bộ Tư lệnh đặt tại Tân Sơn Nhất, Sài Gòn (cũng là Sư đoàn Vận tải của Quân chủng)<br/>-'''Năm 1972 thành lập:'''<br/>- '''SƯ ĐOÀN 6.''' Phối thuộc Quân đoàn II, chia sẻ với Sư đoàn 2 trách nhiệm không phận và lãnh thổ các tỉnh thuộc vùng Cao nguyên của Quân khu 2:<br/>'''- Không đoàn 72 và 82.''' Bộ Tư lệnh đặt tại Pleiku. Các tỉnh vùng Duyên hải còn lại của Quân khu 2, trách nhiệm thuộc về Sư đoàn 2</ref> ở Đà Nẵng. Ngày 1 tháng 4 năm 1974, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Và vẫn Tư lệnh Sư đoàn 1 Không quân đến cuối tháng 3 năm 1975 ông di tản về Sài Gòn.
 
==1975==