Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trịnh (nước)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n thay giản thể bằng phồn thể
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{bài cùng tên|Trịnh}}
{{Infobox Former Country
[[Tập tin:春秋诸侯大国简图 vi.png|nhỏ|375px|Giản đồ các nước lớn thời Xuân Thu {{legend|#C0BB7F|Trịnh (鄭)}} {{legend|#EBB575|[[Tấn (nước)|Tấn (晉)]]}} {{legend|#C2B477|[[Yên (nước)|Yên (北燕)]]}} {{legend|#83AD98|[[Tề (nước)|Tề (齊)]]}} {{legend|#88C88B|[[Tần (nước)|Tần (秦)]]}} {{legend|#BE8367|[[Sở (nước)|Sở (楚)]]}} {{legend|#B89F91|[[Ngô (nước)|Ngô (吳)]]}} {{legend|#858594|[[Cử (nước)|Cử (莒)]]}} {{legend|#CFA157|[[Lỗ (nước)|Lỗ (魯)]]}} {{legend|#B6A788|[[Tống (nước)|Tống (宋)]]}} {{legend|#C58586|[[Vệ (nước)|Vệ (衞)]]}} {{legend|#EBB89E|[[Ba (nước)|Ba (巴)]]}} {{legend|#DBC654|Đất do thiên tử [[nhà Chu]] cai quản}}]]
|native_name = 鄭國
|conventional_long_name = Trịnh quốc
|common_name =
|national_motto =
|continent =
|region =
|country =
|era =
|status = Công quốc
|government_type = [[Chế độ quân chủ|Quân chủ]], [[phong kiến]]
|year_start = 806 TCN
|year_end = 375 TCN
|p1 = Nhà Chu
|p2 =
|s1 = Nhà Tần
|s2 =
|event_start = Nhà Chu phân phong
|event_end = Bị [[Hàn (nước)|Hàn quốc]] tiêu diệt
|event1 =
|date_event1 =
|event2 =
|date_event2 =
|event3 =
|date_event3 =
|event4 =
|date_event4 =
|event5 =
|date_event5 =
|image_map = Chinese plain 5c. BC-vi.svg
[[Tập|image_map_caption tin:Chinese= plain 5c. BC-vi.svg|nhỏ|phải|470px|Giản đồ các nước cuối thời Xuân Thu]]
|capital = [[Tân Trịnh]] (新郑; nay là thành phố [[Tân Trịnh]], tỉnh [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]])
|common_languages = [[Tiếng Trung Quốc|Tiếng Trung]] cổ đại
|religion = [[Tín ngưỡng Việt Nam|Tín ngưỡng dân gian]], thờ cúng tổ tiên
|Philosophy = [[Đạo giáo]], [[Pháp gia]], [[Bách Gia Chư Tử|Bách gia chư tử]]
|currency = [[Tiền Trung Quốc]]
|leader1 =
|leader2 =
|year_leader1 = –
|year_leader2 = –
|title_leader = Công tước
|deputy1 =
|year_deputy1 =
|title_deputy =
|legislature =
|stat_year1 =
|stat_area1 =
|stat_pop1 =
}}
 
'''Trịnh quốc''' ([[Phồn thể]]: 國; [[giản thể]]: 郑国) là một nước [[chư hầu]] [[nhà Chu]] thời [[Xuân Thu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]], lãnh thổ quốc gia này nằm trên tỉnh [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam, Trung Quốc]] hiện nay. Nước này có nguồn gốc là một chi của vương tộc nhà Chu, ban đầu được phong tước [[bá tước|bá]], sau được thăng lên tước [[công tước|công]].
[[Tập tin:Chinese plain 5c. BC-vi.svg|nhỏ|phải|470px|Giản đồ các nước cuối thời Xuân Thu]]
 
Nước này có nguồn gốc là một chi của vương tộc nhà Chu, ban đầu được phong tước [[Bá tước|Bá]], sau được thăng lên tước [[Công tước|Công]]. Dưới thời [[Trịnh Trang công]], nước Trịnh nổi lên như là một nhà nước hùng mạnh thời Xuân Thu, cũng chính Trịnh Trang công là người khởi đầu xu hướng lấn át Thiên tử nhà Chu của các quốc gia chư hầu, thường được liệt vào hàng ngũ [[Ngũ bá]] trong lịch sử.
'''Trịnh''' (鄭) là một nước chư hầu thời [[Xuân Thu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]], lãnh thổ nằm trên tỉnh [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam, Trung Quốc]] hiện nay. Nước này có nguồn gốc là một chi của vương tộc nhà Chu, ban đầu được phong tước [[bá tước|bá]], sau được thăng lên tước [[công tước|công]].
 
Sau thời Trịnh Trang công, nước Trịnh bị cuốn vào tranh chấp quyền lực, cuối cùng bị [[nước Hàn]] tiêu diệt đầu thời [[Chiến Quốc]].
 
==Thành lập==
Nước Trịnh hình thành thời [[Nhà Chu|Tây Chu]], năm [[806 TCN]] khi vua [[Chu Tuyên vương|Chu Tuyên Vương]] phong cho người em là [[Cơ Hữu]] (tức con thứ của [[Chu Lệ vương]]) làm vua nước Trịnh, kinh đô đóng tại [[Hoa huyện<ref>]] (华县; tỉnh [[Sơn Tây]], Trung Quốc hiện nay</ref>). Cơ Hữu ban đầu gọi là ''Trịnh bá'' (鄭), sau được tôn là [[Trịnh Hoàn công]].
 
Cơ Hữu lúc đầu là phụ chính dưới triều [[Chu U vương|Chu U Vương]]. Sau đó thấy nhà Tây Chu suy yếu, Cơ Hữu di chuyển về phía đôngĐông. Năm [[771 TCN]], quân [[Khuyển Nhung]] đánh vào Cảo kinhKinh nhà Tây Chu, Cơ Hữu bị giết cùng Chu U vương.
 
Con Cơ Hữu là Cơ Quật Đột lên nối ngôi, tức là [[Trịnh Vũ công]]. Trịnh Vũ công có công cùng các nước chư hầu Tấn, Tần, Vệ giúp thái tử Nghi Cữu đánh đuổi quân Khuyển Nhung và phù Nghi Cữu lên ngôi, tức là vua [[Chu Bình Vươngvương]]. Trịnh Vũ công thiên đô sang đất Tân Trịnh thuộc [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]] ngày nay.
 
==ThờiLịch Xuân Thusử==
===Hùng mạnh thời kỳ đầu===
[[Tập tin:春秋诸侯大国简图 vi.png|nhỏ|375px|Giản đồ các nước lớn thời Xuân Thu {{legend|#C0BB7F|Trịnh (鄭)}} {{legend|#EBB575|[[Tấn (nước)|Tấn (晉)]]}} {{legend|#C2B477|[[Yên (nước)|Yên (北燕)]]}} {{legend|#83AD98|[[Tề (nước)|Tề (齊)]]}} {{legend|#88C88B|[[Tần (nước)|Tần (秦)]]}} {{legend|#BE8367|[[Sở (nước)|Sở (楚)]]}} {{legend|#B89F91|[[Ngô (nước)|Ngô (吳)]]}} {{legend|#858594|[[Cử (nước)|Cử (莒)]]}} {{legend|#CFA157|[[Lỗ (nước)|Lỗ (魯)]]}} {{legend|#B6A788|[[Tống (nước)|Tống (宋)]]}} {{legend|#C58586|[[Vệ (nước)|Vệ (衞)]]}} {{legend|#EBB89E|[[Ba (nước)|Ba (巴)]]}} {{legend|#DBC654|Đất do thiên tử [[nhà Chu]] cai quản}}]]
Trịnh là một trong những nước chư hầu mạnh nhất đầu thời [[Xuân Thu]]. Sau khi Trịnh Vũ công mất, [[Trịnh Trang công]] (743-701 TCN) lên thay. Nhà Chu thiên đô sang phía đông và càng suy yếu. Trịnh Trang công bắt đầu những hoạt động chính trị và quân sự can thiệp vào các quốc gia khác, tuy chưa chính thức nhưng đã tạo dựng được ảnh hưởng như Ngũ Bá sau này. Ông tấn công cả [[nhà Chu]] và bắn vua [[Chu Hoàn vương]] bị thương.
 
Trịnh là một trong những nước chư hầu mạnh nhất đầu thời [[Xuân Thu]]. Sau khi Trịnh Vũ công mất, [[Trịnh Trang công]] (743-701 TCN) lên thay. Nhà Chu thiên đô sang phía đôngĐông và càng suy yếu. Trịnh Trang công bắt đầu những hoạt động chính trị và quân sự can thiệp vào các quốc gia khác, tuy chưa chính thức nhưng đã tạo dựng được ảnh hưởng như [[Ngũ bá]] sau này. Ông tấn công cả [[nhà Chu]] và bắn vua [[Chu Hoàn vương]] bị thương.
 
Sau khi Trịnh Trang công mất, các con tranh giành ngôi vua trong nhiều năm, từ đó nước Trịnh suy yếu đi. Tuy nhiên, quốc gia này vẫn đủ sức mạnh chống trả sự tấn công của các [[nước Tống]], [[nước Trần]] năm [[607 TCN]].
 
===Suy yếu thời kỳ sau===
Nửa sau thời Xuân Thu, các quốc gia xung quanh như [[nước Tấn]], [[nước Sở]], [[nước Tần]] lớn mạnh và mở rộng. Nước Trịnh bị thu hẹp và thường đóng vai trò trung gian ngoại giao giữa các quốc gia lớn mạnh tranh giành ngôi bá chủ. Thời kỳ đầu, Trịnh thường làm trung gian giảng hòa giữa Tề và Sở, thời kỳ sau là giữa Tấn và Sở.
 
Do vai trò trung gian của Trịnh, cục diện giữa các quốc gia tại trung nguyên được giữ cân bằng trong nhiều năm.
Hàng 26 ⟶ 78:
Sang đầu thời [[Chiến Quốc]], [[tấn (nước)|nước Tấn]] bị chia làm 3: Hàn, Triệu, Ngụy. Nước Trịnh giáp với Hàn và Ngụy. Chiến tranh liệt quốc càng khốc liệt. Trước sự lớn mạnh của Thất hùng (Tề, Yên, Tần, Sở, Hàn, Triệu, Ngụy), nước Trịnh cùng các chư hầu [[Vệ (nước)|Vệ]], [[Lỗ (nước)|Lỗ]],… ngày càng suy yếu, chỉ trừ có [[Tống (nước)|Tống]] là vẫn đương cự được với thất hùng lúc đó.
 
Năm [[375 TCN]], Trịnh bị Hàn tiêu diệt<ref name="BaiShouyi">{{chú thích sách |last=Bai |first=Shouyi |authorlink= |coauthors= |title=An Outline History of China |year=2002 |publisher=Foreign Language Press |location=Beijing |isbn=7-119-02347-0}}</ref><ref name="HGCreel">{{chú thích sách |last=Creel |first=Herrlee G. |authorlink=Herrlee Creel |coauthors= |title=The Origins of Statecraft in China |year= |publisher= |location= |isbn=0-226-12043-0}}</ref><ref name="RLWalker">{{chú thích sách |last=Walker |first=Richard Lewis |authorlink= |coauthors= |title=The Multi-state System of Ancient China |year= |publisher= |location=Beijing |isbn=}}</ref><ref name="chinaKnowledge">{{chú thích web |url =http://chinaknowledge.de/History/Zhou/rulers-zheng.html |title = The Zheng Feudal Lords |accessdate = August 28 |accessdaymonth = |accessmonthday = |accessyear = 2007 |author = |last = |first = |authorlink = |coauthors = |date = |year = |month = |format = |work = |publisher = China Knowledge |pages = |doi = |archiveurl = |archivedate = |quote = }}</ref>. Về sau công tử nước Hàn là [[Hàn Phi]] viết sách [[Hàn Phi tử]] thường lấy người nước Trịnh làm ví dụ về người ngốc nghếch.
 
==Kinh tế==