Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trịnh (nước)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 82:
Sang đầu thời [[Chiến Quốc]], [[Tấn (nước)|nước Tấn]] bị chia làm 3: [[nước Hàn]], [[nước Triệu]] và [[nước Ngụy]]. Nước Trịnh giáp với Hàn và Ngụy. Chiến tranh liệt quốc càng khốc liệt. Trước sự lớn mạnh của [[Chiến Quốc Thất hùng]], nước Trịnh cùng các chư hầu [[Vệ (nước)|Vệ]], [[Lỗ (nước)|Lỗ]],… ngày càng suy yếu, chỉ trừ có [[Tống (nước)|Tống]] là vẫn đương cự được với Thất hùng lúc đó.
Từ thời [[Trịnh Tương công]], [[Thất mục]] (七穆) chấp chánh đại quyền, điều khiển quốc gia. Thời kì Thất mục chấp quyền, duy có [[Tử Sản]] (子产; cháu [[Trịnh Mục công]], còn gọi là ''Công Tôn
Thời kì đầu Chiến Quốc, nước Trịnh chủ yếu bị [[nước Hàn]] đang lên chèn ép. [[Trịnh Ai công]] bị dân trong nước giết, [[Trịnh Cộng công]] rồi tiếp đến là [[Trịnh U công]] liên tiếp bị lập lên ngôi. Nước Hàn tấn công nước Trịnh, giết U công, lập Công tử Đài lên ngôi, tức [[Trịnh Nhu công]]. Thời Trịnh Nhu công, nước Trịnh đôi ba lần đánh nhau với nước Hàn, thắng thua đều có, vô cùng kịch liệt. Năm [[398 TCN]], Trịnh Nhu công giết đại phu là [[Tử Dương]], rồi dư đảng của Tử Dương hợp lại giết Trịnh Nhu công, lập Công tử Ất lên ngôi, tức [[Trịnh Khang công]]. Vào lúc này, quân lực nước Trịnh ngày càng suy yếu, dần bị nước Hàn chiếm các thành quốc quan trọng như [[Dương Thành]].
Năm [[375 TCN]], Trịnh bị Hàn tiêu diệt<ref name="BaiShouyi">{{chú thích sách |last=Bai |first=Shouyi |authorlink= |coauthors= |title=An Outline History of China |year=2002 |publisher=Foreign Language Press |location=Beijing |isbn=7-119-02347-0}}</ref><ref name="HGCreel">{{chú thích sách |last=Creel |first=Herrlee G. |authorlink=Herrlee Creel |coauthors= |title=The Origins of Statecraft in China |year= |publisher= |location= |isbn=0-226-12043-0}}</ref><ref name="RLWalker">{{chú thích sách |last=Walker |first=Richard Lewis |authorlink= |coauthors= |title=The Multi-state System of Ancient China |year= |publisher= |location=Beijing |isbn=}}</ref><ref name="chinaKnowledge">{{chú thích web |url =http://chinaknowledge.de/History/Zhou/rulers-zheng.html |title = The Zheng Feudal Lords |accessdate = August 28 |accessdaymonth = |accessmonthday = |accessyear = 2007 |author = |last = |first = |authorlink = |coauthors = |date = |year = |month = |format = |work = |publisher = China Knowledge |pages = |doi = |archiveurl = |archivedate = |quote = }}</ref>. Về sau công tử nước Hàn là [[Hàn Phi]] viết sách [[Hàn Phi tử]] thường lấy người nước Trịnh làm ví dụ về người ngốc nghếch.
== Thất mục ==
'''Trịnh quốc Thất mục''' (郑国七穆) là danh từ chỉ con cháu [[Trịnh Mục công]] đã điều hành Trịnh quốc trong nhiều năm. Tất cả đều là con cháu Mục công nên gọi như vậy, gồm các họ: Lương, Du, Quốc, Hãn, Tứ, Ấn và Phong. Sau thời [[Trịnh Tương công]], Thất mục thay phiên nhau chưởng chính đại quyền, thực tế điều hành chính trị của nước Trịnh, tương đương [[Tam Hoàn]] (三桓) của [[nước Lỗ]].
* '''Lương Thị''' (良氏): [[Công tử Khứ Tật]] (公子去疾), tự ''Tử Lương'' (子良). Đại biểu nhân vật có: [[Tử Nhĩ|Công Tôn Triếp]] (公孙辄; còn gọi ''Tử Nhĩ'' 子耳), [[Bá Hữu|Lương Tiêu]] (良宵), [[Lương Chỉ]] (良止).
* '''Quốc Thị''' (国氏): [[Công tử Phát]] (公子发), tự ''Tử Quốc'' (子国). Đại biểu nhân vật: [[Tử Sản]], còn gọi là ''Công Tôn Kiều'' (公孙侨).
* '''Tứ Thị''' (驷氏): [[Công tử Phi]] (公子騑), tự ''Từ Tứ'' (子驷). Đại biểu nhân vật: [[Tử Tây]] (子西), còn gọi là ''Công Tôn Hạ'' (公孙夏).
* '''Hãn Thị''' (罕氏): [[Công tử Hỉ]] (公子喜), tự ''Tử hãn'' (子罕). Đại biểu nhân vật: [[Công Tôn Xá Chi]] (公孙舍之), [[Hãn Hổ]] (罕虎), [[Hãn Đồi]] (罕魋).
* '''Phong Thị''' (丰氏): [[Công tử Bình]] (公子平), tự ''Tử Phong'' (子丰). Đại biểu nhân vật: [[Công Tôn Đoạn]] (公孙段), [[Phong Quyển]] (丰卷).
* '''Du Thị''' (游氏): [[Công tử Uyển]] (公子偃), tự ''Tử Du'' (子游). Đại biểu nhân vật: [[Công Tôn Sái]] (公孙虿), [[Công Tôn Sở]] (公孙楚).
* '''Ấn Thị''' (印氏): [[Công tử Thư]] (公子舒), tự ''Tử Ấn'' (子印). Đại biểu nhân vật: [[Công Tôn Hắc Quăng]] (公孙黑肱), [[Ấn Quý]] (印癸).
==Kinh tế==
|