Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cận thị”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Unicodifying
Dòng 3:
 
== Cơ chế và triệu chứng ==
Mắt đóng vai trò là một thấu kính hội tụ và "hứng" ảnh lên trên võng mạc, thông qua các tế bào thụ cảm và thần kinh thị sẽ giúp não bộ nhận biết được hình ảnh. Ảnh của vật thông qua thấu kính của mắt sẽ nằm phía trước võng mạc thay vì trên võng mạc đối với người bị cận thị, do đó ảnh sẽ bị nhòe đi.
 
Trong Quang vật lý học, điểm cực viễn là điểm xa nhất là mắt có thể nhìn rõ khi không điều tiết, điểm cực cận là điểm gần nhất mắt có thể ghi nhận ảnh rõ nhất sau khi điều tiết tối đa. Đối với mắt bình thường, điểm cực viễn sẽ là ở vô cực, điểm cực cận sẽ vào khoảng 50cm50 cm. Mắt cận thị thì cả điểm cực cận và cực viễn đều bị dời ra phía trước, người ta xác định được độ cận điop bằng phép tính 1/OCv (OCv là khoảng cách từ mắt đến điểm cực viễn).
 
Triệu chứng của cận thị là: Đau đầu, đau mắt, mau mỏi mắt, nhìn xa bị nhòe, thường phải nheo mắt.
Dòng 18:
 
== Biến chứng ==
Tật cận thị thường không gây biến chứng nặng, trừ trường hợp điều tiết quá kém có thể gây lé ngoài, không điều chỉnh tốt thì có nguy cơ bị nhược thị.
 
Thường dùng chung là từ "Cận thị", nhưng có sự khác biệt giữa tật cận thị và bệnh cận thị, tật thì độ cận thường không quá 6D, còn bệnh thì có thể đến 20D, thậm chí 60D, bệnh cận thị luôn kèm theo các biến chứng nặng nề như teo gai thị, thoái hóa võng mạc,...
 
== Điều trị ==