Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Văn hóa Nhật Bản”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: sửa chính tả 3, replaced: Thủ Tướng → Thủ tướng, Thông Tin → Thông tin, Nghiên Cứu → Nghiên cứu, Văn Phòng → Văn phòng, Tạp Chí → Tạp chí using AWB
Dòng 2:
 
==Đặc trưng về sắc dân==
'''Nhật Bản''' là quốc gia có tính đồng nhất về sắc dân và văn hóa. Người dân không có nguồn gốc Nhật chỉ chiếm hơn 1% tổng dân số vào năm [[1993]]. Sắc dân nước ngoài đông nhất là Triều Tiên nhưng nhiều [[người Triều Tiên]] sinh trưởng tại Nhật Bản đã nói [[tiếng Nhật]] không khác gì [[người Nhật|người Nhật Bản]] cả. Sắc dân này trước kia bị kỳ thị tại nơi làm việc và tại một số phương diện trong đời sống hàng ngày. Sắc dân ngoại quốc thứ hai là người Hoa rồi về sau còn có một số dân lao động gồm [[người Philippines]] và người Thái. Nhật Bản là một trong những đất nước có lịch sử lâu đời. Người Nhật luôn coi trọng giáo dục, vì nó tạo ra nguồn nhân lực cần thiết cho sự phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật.
 
Theo Bộ Nội vụ của [[Nhật Bản]], dân số Nhật Bản vào cuối năm [[2000]] là 126.434.470 người, đứng hàng thứ bảy sau [[Trung Quốc]], [[Ấn Độ]], [[Hoa Kỳ]], [[Indonesia]], [[Brasil]] và [[Nga]]. Mức gia tăng dân số lên tối đa vào năm [[1974]] với tỉ lệ sinh 1,27%, đã giảm xuống còn 0,35% vào năm [[1992]]. Tuy thế, Nhật Bản vẫn có thể có dân số lên tới 129,5 triệu người vào năm [[2010]] rồi sau đó mới giảm bớt.