Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1:
{{Infobox Military Unit
| unit_name= '''Trung tâm Huấn luyện Quốc gia<br/>QUANG TRUNG
| caption= '''Hiệu kỳ
| dates= '''[[1953]]-[[1975]]
| country= '''[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|40px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
| nickname= '''Trung tâm Huấn luyện Quán Tre
| command_structure= '''[[Tổng cục Quân huấn, Quân lực Việt Nam Cộng Hòa|Tổng cục Quân huấn]]
| type= '''Trung tâm đào tạo Binh sĩ
| motto= '''Luyện tập để chiến thắng
| notable_commanders= '''-[[Trần Tử Oai]]<br/>-[[Nguyễn Ngọc Lễ]]<br/>-[[Mai Hữu Xuân]]<br/>-[[Phạm Văn Phú]]<br/>-[[Trần Bá Di]]
}}
[[Tập tin: Vietnamese Troops at Quang Trung National Training Center (1970).jpg|phải|nhỏ|<center>'''Tân binh đang luyện tập năm 1970]]
'''Trung tâm Huấn luyện Quang Trung''' (1953-1975), ([[Tiếng Anh]]: ''Quang Trung National Training Center'', '''QTNTC''') là một Quân trường cấp Quốc gia, trực thuộc Tổng cục Quân huấn trong hệ thống điều hành của [[Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Bộ Tổng tham mưu]]. Trung tâm tọa lạc tại địa phận Quán Tre, quận [[Hóc Môn]], tỉnh [[Gia Định]] với mục đích đào tạo quân nhân hàng binh sĩ cho [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]].
* Bài ca chính thức: ''[[Quang Trung hành khúc]]''<ref>Một sáng tác của [[nhạc sĩ]] [[Thục Vũ]]</ref>.
==Lược sử hình thành==
Trung tâm được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1953 với danh xưng ban đầu là Trung tâm Huấn luyện Quán Tre. Trên danh nghĩa là Quân trường của Quân đội Quốc gia nhưng vẫn do Quân đội Pháp điều hành huấn luyện và Chỉ huy trưởng. Đến năm 1954 mới chuyển cho Quân đội Quốc gia điều hành và huấn luyện.
Ngày 1 tháng 6 năm 1955, Trung tâm được đổi tên thành Trung tâm Huấn luyện số 1. Ngày 1 tháng 6 năm 1957, để kỷ niệm vị [[Anh Hùng Dân tộc]] vua [[Quang Trung]], [[Tổng thống Việt Nam Cộng hòa|Tổng thống]] [[Ngô Đình Diệm]] ra quyết định cải danh Trung tâm thành Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung.
Trung tâm Huấn luyện Quang Trung là xương sống của Quân đội. Chuyên đào tạo và huấn luyện tới 80% các binh sĩ tình nguyện và tân binh quân dịch, cung cấp cho các quân, binh chủng trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Thông thường các khóa sinh được huấn luyện trong thời gian là 3 tháng.
Ngoài ra, Trung tâm còn đảm nhận huấn luyện giai đoạn 1 ''(căn bản quân sự)'' cho các khóa sinh dự bị Hạ sĩ quan, sinh viên dự bị Sĩ quan để sau đó gởi đến các trường Chuyên ngành, trường Bộ binh Thủ Đức hoặc trường Hạ sĩ quan Nha Trang, học tiếp giai đoạn 2 để trở thành Hạ sĩ quan và Sĩ quan. Ngoài ra Trung tâm còn huấn luyện các khóa học do Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Quân huấn giao phó.
Có những giai đoạn Trung tâm cùng với Trung tâm Huấn luyện
Trung tâm Huấn luyện Quang Trung đã tròn trách nhiệm của mình cho đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 thì chấm dứt nhiệm vụ và giải tán.
==Chỉ huy trưởng qua các thời kỳ==
{| class= "wikitable"
|-
! width= "1%" |TT
! width= "13%" |Cấp bậc
! width= "20%" |Họ & Tên
! width= "17%" |Tại chức
! Chú thích
|-
|<center> 1
|<center> '''Trung tá<ref>Cấp bậc khi nhậm chức</ref>
|<center> '''[[Trần Tử Oai]]'''<br/>''Võ bị Tông Sơn Tây<ref>Xuất thân từ Trường Sĩ quan</ref>
|<center> 01/1954-12/1956
|Sau cùng là Tổng trưởng Thông tin. Giải ngũ năm 1965 ở cấp Thiếu tướng
|-
|<center> 2
|<center> '''Trung tướng
|<center> '''[[Nguyễn Ngọc Lễ]]'''<br/>''Hạ sĩ quan Pháp
|<center> 12/1956-01/1958
|Giải ngũ năm 1965
|-
|<center> 3
|<center> '''Thiếu tướng
|<center> '''[[Mai Hữu Xuân]]'''<br/>''Liêm phóng Pháp
|<center> 01/1958-11/1963
|Sau cùng giữ chức Phụ tá Tổng tư lệnh Quân lực (Tổng tham mưu trưởng). Giải ngũ năm 1965 ở cấp Trung tướng
|-
|<center> 4
|<center> '''Đại tá
|<center> '''[[Đặng Thanh Liêm]]'''<br/>''Võ bị Viễn Đông
|<center> 11/1963-02/1964
|Sau cùng giữ chức Tư lệnh Sư đoàn 5 BB. Giải ngũ năm 1965 ở cấp Thiếu tướng
|-
|<center> 5
|<center> '''Trung tá
|<center> '''[[Phạm văn Liễu]]'''<br/>''Võ bị Địa phương<br/>Bắc Việt
|<center> 02/1964-03/1964
|Sau cùng giữ chức Tham vấn Hòa đàm Paris. Giải ngũ cấp Đại tá
|-
|<center> 6
|<center> '''Đại tá
|<center> '''[[Nguyễn Thanh Sằng]]'''<br/>''Võ bị Huế K2
|<center> 03/1964-07/1964
|Sau cùng là Thiếu tướng Tư lệnh phó Quân đoàn IV. Giải ngũ năm 1973
|-
|<center> 7
|<center> '''Trung tá
|<center> '''[[Vũ Ngọc Tuấn]]'''<br/>''Võ khoa Thủ Đức
|<center> 07/1964-10/1964
|Sau cùng là Đại tá Tham mưu trưởng Quân đoàn III
|-
|<center> 8
|<center> '''Thiếu tướng
|<center> '''[[Nguyễn Văn Vỹ]]'''<br/>''Võ bị Tông Sơn Tây
|<center> 10/1964-11/1966
|Sau cùng giữ chức Tổng trưởng Quốc phòng. Giải ngũ năm 1973
|-
|<center> 9
|<center> '''Đại tá
|<center> '''[[Lê Ngọc Triển]]'''<br/>''Võ bị Huế K2
|<center> 11/1964-08/1969
|Sau cùng là Thiếu tướng Tham mưu phó Bộ Tổng tham mưu
|-
|<center> 10
|<center> '''Thiếu tướng
|<center> '''[[Hoàng Văn Lạc]]'''<br/>''Võ bị Huế K2
|<center> 08/1969-01/1973
|Sau cùng là Thiếu tướng Tư lệnh phó Lãnh thổ Quân khu 1
|-
|<center> 11
|<center> '''Thiếu tướng
|<center> '''[[Phạm Văn Phú]]'''<br/>''Võ bị Đà Lạt K8
|<center> 01/1973-11/1974
|Sau cùng là Thiếu tướng Tư lệnh Quân đoàn II. Tự sát ngày 30/4/1975
|-
|<center> 12
|<center> '''Thiếu tướng
|<center> '''[[Trần Bá Di]]'''<br/>''Võ bị Đà Lạt K5
|<center> 11/1974-04/1975
|Chỉ huy trưởng sau cùng
|-
|}
Hàng 133 ⟶ 115:
==Xem thêm==
* [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân. Lê Đình Thuy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
{{commonscat|Quang Trung National Training Center}}
* [http://www.denhihocap.com/ds2012/svsqat.html Chuyện của sinh viên sĩ quan ẩm thực]
|