Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hải cẩu lông nâu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up using AWB
Dòng 1:
{{Taxobox
| image = [[File:Arctocephalus pusillus - SE Tasmania2.jpg|300px]]
| image_caption =
| status = lc
Dòng 22:
'''Hải cẩu Nam Phi''' hay '''Hải cẩu lông nâu''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Arctocephalus pusillus''''') là một loài [[lớp Thú|động vật có vú]] trong họ [[Otariidae]], [[bộ Ăn thịt]]. Loài này được Schreber mô tả năm 1775.<ref name=msw3/>
Loài hải cẩu này sinh sống ở bờ biển nam và tây nam châu Phi. Có hai phân loài.
 
==mô tả==
Hải cẩu Nam Phi là hải cẩu có lông lớn nhất và mạnh mẽ nhất. Nó có một cái đầu lớn và rộng với một mõm nhọn có thể dẹt hoặc hơi hếch. Chúng có vành tai bên ngoài (pinnae), râu của chúng (vibrissae) dài, và có thể mở rộng về phía sau quá vành tai ngoài, đặc biệt là ở con lớn trưởng thành. Chân chèo trước được bao bọc với lông thưa thớt hơn khoảng ba phần tư chiều dài của chúng. Chân chèo sau ngắn so với cơ thể lớn, với mũi ngón chân thịt ngắn. Kích thước và trọng lượng của hải cẩu lông nâu phụ thuộc vào phân loài. Phân loài Nam Phi là trung bình lớn hơn một chút so với phân loài Úc. Con đực của phân loài châu Phi (''A. p. pusillus'') có chiều dài trung bình 2,3 m (7,5&nbsp;ft) và cân nặng từ 200–300&nbsp;kg (440-660&nbsp;lb). Con cái nhỏ hơn, trung bình 1,8 m (5,9&nbsp;ft.) chiều dài và cân nặng trung bình 120&nbsp;kg (260&nbsp;lb). Con đực của phân loài Úc (''A. p. doriferus'') dài 2-2,2 m (6,6-7,2&nbsp;ft) và cân nặng 190–280&nbsp;kg (420-620&nbsp;lb). Con cái có chiều dài 1,2-1,8 m (3,9-5,9&nbsp;ft) và cân nặng 36–110&nbsp;kg (79-240&nbsp;lb).