Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Năm mới”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 38:
===Năm mới Á Đông===
*[[Tết Trung Quốc]] (''Xuân tiết'' 春節 hoặc ''Nông lịch tân niên'' 農曆新年), được tổ chức vào những ngày đầu tiên của năm âm lịch, vài ngày sau bắt đầu tiết [[Lập xuân]]. So với [[lịch Gregorius]], ngày này rơi vào khoảng từ 21 tháng 1 tới 21 tháng 2. Theo truyền thống, tên gọi của năm được ghép bởi 10 [[Can Chi|địa chi]] và 12 [[Can Chi|thiên can]], tạo ra chu kỳ 60 năm gọi là Lục thập hoa giáp. Tết âm lịch là sự kiện quan trọng nhất trong năm của người Trung Hoa.
*The[[Seollal]] là tết cổ truyền của [[Koreanngười NewTriều YearTiên]], isgiống anhư Seollaltết của người Trung Hoa, orSeollal Lunarcũng Newdựa Year’svào Dayâm lịch. AlthoughMặc dù Januaryngày 1 is,tháng 1 indương factlịch, theđược firstxem day ofngày theđầu yearnăm chính thức ở thời hiện đại, Seollal, thediễn firstra dayđầu ofnăm theâm lunarlịch calendar,vẫn giữ ý nghĩa lớn hơn trong truyền isthống morecủa meaningfulngười forTriều KoreansTiên. Celebration of the Lunar New Year is believed to have started to let in good luck and ward off bad spirits all throughout the year. With the old year out and a new one in, people gather at home and sit around with their families and relatives, catching up on what they have been doing.
*[[Tết|Tết Nguyên Đán]] là sự kiện mừng năm mới cổ truyền của người Việt Nam, vì cũng sử dụng âm lịch như người Trung Quốc, tết cổ truyền Việt Nam và Trung Quốc thường diễn ra cùng ngày.
*Năm mới của [[Người Tây Tạng]] có tên là [[Losar]] và thường rơi vào giai đoạn từ tháng 1 tới tháng 3.