Khác biệt giữa bản sửa đổi của “UEFA Champions League 1998–99”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 20:
| nextseason = [[UEFA Champions League 1999-2000|1999–2000]]
}}
 
{{Thông tin truyền hình
| show_name = Cúp C1
| image = UEFA Champions League logo.svg
| image_size = 180px
| image_upright =
| image_alt =
| caption =
| show_name_2 = UEFA Champions League
| genre = [[Bóng đá]]
| country = [[Châu Âu]]
| language =
| runtime = 120 phút
| channel =
| channel_vn =
| picture_format = [[480i]], [[576i]] ([[SDTV]])
| audio_format =
| first_aired = tháng 7 năm 1998
| last_aired = tháng 5 năm 1999
| first_aired_vn =
| last_aired_vn =
| preceded_by = [[UEFA Champions League 1997-98]]
| followed_by = [[UEFA Champions League 1999-2000]]
| website = http://en.uefa.com/uefachampionsleague/history/season=1998/index.html
}}
 
'''UEFA Champions League 1998-99''' là mùa giải lần thứ 44 của giải [[UEFA Champions League]], là giải đấu của các câu lạc bộ hàng đầu ở châu Âu và là mùa giải thứ bảy sau khi đổi tên từ "European Cup" thành "UEFA Champions League". Đội vô địch là [[Manchester United F.C.|Manchester United]] sau khi đánh bại [[FC Bayern München|Bayern München]] với tỷ số 2–1 trong trận chung kết. Manchester United chỉ cần hai phút cuối cùng của ba phút bù giờ để đánh bại [[FC Bayern München|Bayern München]] bằng hai bàn thắng của bộ đôi tiền đạo [[Teddy Sheringham]] và [[Ole Gunnar Solskjær]]. Manchester United là câu lạc bộ bóng đá [[Anh]] đầu tiên giành chiến thắng giải đấu bóng đá câu lạc bộ hàng đầu của châu Âu kể từ năm 1984 và cũng là câu lạc bộ bóng đá [[Anh]] đầu tiên tiến tới trận chung kết Champions League kể từ khi [[Thảm họa Heysel]] và sau đó bị lệnh cấm các câu lạc bộ bóng đá [[Anh]] tham dự tất cả các giải đấu do [[UEFA]] giữa những năm 1985 và 1990.