Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cuộc chiến mùa hè”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Nacdanh đã đổi Summer Wars thành Cuộc chiến mùa hè qua đổi hướng: Tên phim chính thức bằng tiếng Việt được Nhật Bản công nhận, phim được công chiếu tại "Liên hoan phim Nhật Bản 2013". |
n tên phim bị in đậm. |
||
Dòng 158:
== Phát triển ==
Sau thành công của [[Cô gái đi xuyên thời gian]], Madhouse đã được đề nghị sản xuất một bộ phim khác. Một phim mà Madhouse có thể làm giống như chuyển thể một tiểu thuyết mà họ vừa làm trước đó, nên họ đã nhận lời làm tiếp một phim nữa<ref name="Clements">{{chú thích web|url=http://www.mangauk.com/?p=christmas-in-august|title=Christmas in August|publisher=[[Manga Entertainment]]|last=Clements|first=Jonathan|date=2011-03-26|accessdate=2011-06-05}}</ref>. Đạo diễn Hosoda Mamoru đã lựa chọn câu truyện mà trong đó có nói về người có gia đình và người không gia đình<ref name="Clements" /><ref name="Locarno Summer Wars PDF" />. Việc sản xuất
[[Tập tin:Ueda-M8093.jpg|phải|250px|nhỏ|Thành phố Ueda nhìn từ phía tây tại [[Lâu đài Ueda]]]]
Hầu hết bộ phim được dựng dựa trên thành phố [[Ueda, Nagano|Ueda]] có thật. Ueda đã được lựa chọn để làm bối cảnh của bộ phim bởi vì nó từng là nơi mà gia tộc Sanada quản lý, gia đình Jinnouchi được dựng lên dựa vào hình ảnh của gia tộc này. Ueda cũng gần với nơi mà Hosoda được sinh ra ở [[Toyama (thành phố)|Toyama]]<ref name="Clements" />. Cảm hứng của Hosoda cho tên gọi của mạng xã hội OZ trong bộ phim bắt nguồn từ một [[siêu thị]] lớn nơi ông từng tới khi còn làm cho [[Toei Animation]]<ref name="Clements" />. Mặc dù để ý thấy sự tương đồng giữa OZ và [[Second Life]], Hosoda cũng nói rằng các mạng xã hội tại Nhật là [[mixi]] mới là thứ cho ông kinh nghiệm về mạng xã hội. Với thiết kế và phối màu của OZ thì ông lấy cảm hứng từ các trò chơi của [[Nintendo]]<ref name="AWN">{{chú thích web|first=Bill|last=Desowitz|url=http://www.awn.com/articles/anime/winning-summer-wars/page/1%2C1|title=Winning the Summer Wars|work=[[Animation World Network]]|date=2010-12-13|accessdate=2011-06-14}}</ref>. Hosoda cho biết rằng ông rất ngưỡng mộ nét vẽ và phong cách nghệ thuật của [[Murakami Takashi]] và thiết kế của mạng xã hội "gọn gàng và ngăn nắp". Hosoda cũng đến nhà vị hôn thê của mình tại Ueda và lắng nghe về lịch sử gia đình. Hosoda nói rằng gia đình là yếu tố ảnh hưởng cơ bản cho các bộ phim của ông, ông luôn nói về nó từ đám cưới của mình cho đến các cuộc [[liên hoan phim]]<ref name="Clements" /><ref name="AWN" /><ref>{{chú thích báo | last = Sevakis | first = Justin | title = Interview: Mamoru Hosoda | url = http://www.animenewsnetwork.com/interview/2009-12-22/interview-mamoru-hosoda | work = Anime News Network | date = 2009-12-22 | accessdate =2009-12-23}}</ref>.
Để hỗ trợ Hosoda, nhóm làm phim còn có nhà viết kịch bản [[Okudera Satoko]] và nhà thiết kế nhân vật [[Sadamoto Yoshiyuki]], những người đã từng làm việc chung với Hosoda tham gia vào dự án ''Toki o Kakeru Shōjo'' trước đó<ref name="ANN Summer Wars Announcement">{{chú thích báo | title = ''Leapt Through Time''<nowiki>'</nowiki>s Hosoda to Direct ''Summer Wars'' Film | url = http://www.animenewsnetwork.com/news/2008-12-06/leapt-through-time-hosoda-to-direct-summer-wars-film | publisher = [[Anime News Network]] | date = 2008-12-06 | accessdate = 2009-08-13}}</ref>. Aoyama Hiroyuki thì nhận việc đạo diễn hình ảnh trong khi Nishida Tatsuzo đạo diễn các chuyển động<ref name="Locarno Summer Wars PDF">{{chú thích web | title = Summer Wars | url = http://webfiles.pardo.ch/perm/3106/OC322552_P3106_130141.pdf | publisher = 62nd [[Locarno International Film Festival]] | format = PDF | accessdate = 2009-08-20}}</ref><ref name="AWN" />. Trong quá trình sản xuất, Sadamoto tạo ra thiết kế của Wabisuke dựa trên diễn viên [[Matsuda Yusaku]]<ref name="Clements" />. Aoyama đảm nhận việc dựng hình [[chuyển động vi tính]]<ref name="Clements" />. Digital Frontier đảm nhận việc thiết kế OZ và các avatar của nó<ref name="AWN" />. Takeshige Youji làm giám sát và đạo diễn nghệ thuật cho
Bộ phim được công bố tại [[Hội chợ Anime Quốc tế Tokyo]] năm 2008<ref>{{chú thích báo | title = TokiKake's Hosoda, ×××HOLiC's Mizushima Plan Films | url = http://www.animenewsnetwork.com/news/2008-03-28/tokikake-hosoda-xxxholic-mizushima-plan-films | publisher = [[Anime News Network]] | date = 2008-03-28 | accessdate = 2009-08-14}}</ref>. Hosoda nhấn mạnh 80 thành viên của gia đình xuất hiện trong phim đều là nhân vật chính. Maruyama thì châm biếm rằng Hosoda từng luôn hứa sẽ chỉ có 2 nhân vật chính trong suốt 2 năm làm phim.
== Phát hành ==
=== Quảng bá ===
Sugimoto Iqura đã thực hiện chuyển thể manga của phim và đang trên tạp chí [[Young Ace]] của Kadokawa vào tháng 7 năm 2009<ref>{{chú thích web | title = Kadokawa to Launch ''Young Ace'' Magazine with ''Eva'' in July (Update 2) | url = http://www.animenewsnetwork.com/news/2009-03-21/kadokawa-to-launch-young-ace-magazine-with-eva-in-july | publisher = [[Anime News Network]] | date = 2009-03-21 | accessdate = 2009-08-13}}</ref>. Tập [[tankōbon]] đầu tiên của chuyển thể này phát hành vào ngày 10 tháng 8 xếp hạng thứ 23 trên bảng xếp hạng truyện tranh [[Oricon]] với 51.645 bản được tiêu thụ<ref>{{chú thích web | title = サマーウォーズ (1) (角川コミックス・エース) | trans_title = Summer Wars (1) (Kadokawa Comics Ace) | url= http://www.amazon.co.jp/dp/404715296X/ | publisher = [[Amazon.com|Amazon.co.jp]] | language=tiếng Nhật | accessdate = 2009-08-20}}</ref><ref>{{chú thích báo | title = Japanese Comic Ranking, August 10–16 | url= http://www.animenewsnetwork.com/news/2009-08-19/japanese-comic-ranking-august-10-16 | publisher = [[Anime News Network]] | date = 2009-08-19 | accessdate = 2009-08-20}}</ref>. Tập tankōbon thứ hai phát hành ngày 04 tháng 2 năm 2010 đứng hạng thứ 12 với 53.333 bản được bán<ref>{{chú thích web | title = サマーウォーズ (2) (角川コミックス・エース 245–2) (コミック) | trans_title = Summer Wars (2) (Kadokawa Comics Ace) | url= http://www.amazon.co.jp/dp/404715377X | publisher = [[Amazon.com|Amazon.co.jp]] | language=tiếng Nhật | accessdate = 2010-03-11}}</ref><ref>{{chú thích báo | title = Japanese Comic Ranking, February 1–7 (Updated) | url= http://www.animenewsnetwork.com/news/2010-02-10/japanese-comic-ranking-february-1-7 | publisher = [[Anime News Network]] | date = 2010-02-10 | accessdate = 2010-03-11}}</ref>. Một loạt manga ngoại truyện khác cũng đã đăng trên tạp chí [[Comp Ace]] vào tháng 7 năm 2009<ref>{{chú thích báo | title = New ''Strike Witches'', ''Canaan'', ''Koihime Musō'' Manga to Launch | url = http://www.animenewsnetwork.com/news/2009-03-25/new-strike-witches-cannan-koihime-muso-manga-to-launch | publisher = [[Anime News Network]] | date = 2009-03-25 | accessdate = 2009-08-13}}</ref>.
=== Trình chiếu và phát hành ===
Phim sau đó đã được phân phối tại [[Hàn Quốc]] bởi ''CJ Entertainment'' từ ngày 12 tháng 8 năm 2009<ref name="HeraldBiz">{{chú thích báo | last = Jeong | first = Ji-yeon | title = 수학천재소년의 '인류구원' 대장정 | trans_title = Journey of a Boy Mathematical Genius | url = http://www.heraldbiz.com/SITE/data/html_dir/2009/08/13/200908130259.asp | work = [[Herald Media|Herald Business]] | date = ngày 13 tháng 8 năm 2009 | language=tiếng Triều Tiên | accessdate = 2009-08-14 | archiveurl = http://www.webcitation.org/5jCMZwMxu | archivedate = 2009-08-21}}</ref>, [[Cathay Organisation]] đảm nhận việc phân phối tại [[Singapore]] từ ngày 25 tháng 2 năm 2010, [[Mighty Media]] phân phối tại [[Đài Loan]]<ref>{{chú thích web | title = 《交響情人夢最終樂章 後篇》與《夏日大作戰》在台上映日延後 – 巴哈姆特 | trans_title = The release date of "Nodame Cantabile: The Final Movement II" and "Summer Wars" are postponed in Taiwan. | url = http://gnn.gamer.com.tw/8/43678.html | publisher = Bahamut Game News Network | date = 2010-04-16 | language=tiếng Trung | accessdate = 2010-04-25}}</ref> và [[Eurozoom]] phân phối tại [[Pháp]]<ref>{{chú thích web|title=''Summer Wars'' • Un film de Mamoru Hosoda|url=http://www.eurozoom.fr/site/index.php?2010/06/09/72-summer-wars-un-film-de-mamoru-hosoda|publisher=Eurozoom|accessdate= 2010-11-01|month=2010-06-09}}</ref>, [[Funimation Entertainment]] phân phối tại [[Bắc Mỹ]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.animenewsnetwork.com/news/2010-07-30/funimation-adds-eva-2.0-hetalia-film-summer-wars|title=Funimation Adds Eva 2.0, Hetalia Film, Summer Wars|publisher= [[Anime News Network]]|date=2010-07-30}}</ref><ref>{{citeweb|last=Beveridge|first=Chris|url=http://www.mania.com/new-summer-wars-theatrical-dates-added_article_126745.html|title=New Summer Wars Theatrical Dates Added|date=2010-12-02|accessdate=2010-12-03}}</ref>.
Dòng 179:
== Truyền thông ==
=== Manga ===
Hosoda Mamoru đã thực hiện chuyển thể manga với sự minh họa của Ueda Yumehito có tựa
=== Light novel ===
Tsuchiya Tsukasa đã thực hiện một chuyển thể light novel với tựa
=== Âm nhạc ===
Dòng 206:
{{Track listing
| collapsed = yes
| headline =
| date = 29/07/2009
| nose = VPCG-84899
Dòng 251:
== Đón nhận ==
=== Đánh giá ===
|url=http://www.metacritic.com/movie/summer-wars|work=[[Metacritic]]|publisher=[[CBS Interactive]]|accessdate= 2011-01-21}}</ref>.
Mark Schilling của tờ báo [[The Japan Times]] đã đánh giá bộ phim là 5 trên 5 và đánh giá
Patrick W. Galbraith tại Otaku2.com đã so sánh thiết kế của OZ với tác phẩm nghệ thuật của Takashi Murakami với sự giống nhau là "Độ bằng phẳng,độ trơn và độ bóng của bề mặt" và sự khác nhau là "Chúng có hơi ấm và sống động, được hỗ trợ bằng sự tỉ mỉ đến từng chi tiết". Về nhân vật và cốt truỵên thì Galbraith viết "Cảnh gia đình lớn quây quần với nhau và nói chuyện trong bữa tối thật ấm áp và vui nhộn.", ông mô tả bộ phim như "Một cuốn sách hình sống động, một album ảnh gia đình cách đây vài thập kỷ.". Ông cũng ghi nhận phản ứng của khán giả với việc bán hết vé trong hai đêm liên tiếp khi bộ phim được công chiếu<ref name="Otaku2">{{chú thích báo | last = Galbraith | first = Patrick | title = Otaku2 ''Summer Wars'' Review | url = http://www.otaku2.com/articleView.php?item=455 | work = Otaku2 | date = 2009-08-14 | accessdate =2009-10-17}}</ref>. Justin Sevakis tại [[Anime News Network]] đã đánh giá bộ phim là "A" với nhận xét "Thêm vài thập kỷ nữa tính từ bây giờ, ''Cuộc chiến mùa hè'' vẫn sẽ được xem như là sự đánh dấu quan trọng cho sự xuất hiện chính thức của đạo diễn Hosoda Mamoru vào lĩnh vực hoạt hình.". Ông mô tả bộ phim là "Một sự pha trộn gần như hoàn hảo giữa xã hội và khoa học viễn tưởng, hiện tại và tương lai, chua chát và lạc quan", ông cũng nói bộ phim là "Đầy thực tế với cái nhìn xã hội một cách sâu sắc và sắc nét theo cách mà chúng ta đã không thấy trong các phim hoạt hình trong những năm gần đây.". Sevakis ca ngợi thiết kế nhân vật của Sadamoto Yoshiyuki và nhấn mạnh rằng các hình ảnh "Sắc nét và nhất quán một các tuỵêt vời"<ref>{{chú thích web | title = ''Summer Wars'' Review – Anime News Network | url = http://www.animenewsnetwork.com/review/summer-wars | publisher = [[Anime News Network]] | date = 2009-11-27 | accessdate = 2009-11-27}}</ref>. Có những điểm tương đồng được nhận thấy giữa các tác phẩm trước đây của Hosoda như Digimon Adventure: Our War Game và phim. Tạp chí Neo đã gọi ''Our War Game'' là "Mẫu thử nghiệm" của
Rachel Saltz tại [[The New York Times]] cũng đã đưa ra đánh giá tích cực về bộ phim. Saltz đánh giá cao các hình ảnh và chủ đề, so sánh chúng với đạo diễn [[Ozu Yasujirō]]<ref name="New York Times">{{chú thích báo | last = Saltz | first = Rachel | title = Movie Review – Summer Wars | url = http://movies.nytimes.com/2010/12/29/movies/29summer.html?ref=movies | work = [[The New York Times]] | date = 2010-12-28 | accessdate = 2011-01-05}}</ref>. Trong bài nhận xét của mình Peter Debruge đã nói về việc đạo diễn của Hosoda là "Ông đã thu hút sự chú ý của các khán giả tuổi teen khó chiều bằng cách lấy lấy ý tưởng của họ và làm chúng sống động như thật". Ông cũng ca ngợi các hình ảnh trong OZ<ref>{{chú thích báo|last = Debruge |first = Peter |title = Variety Reviews – Summer Wars |url=http://www.variety.com/review/VE1117942959?refcatid=31|work=[[Variety (tạp chí)|Variety]]|date=2010-06-20|accessdate = 2011-01-06}}</ref>. Peter Hartlaub tại [[San Francisco Chronicle]] đã khen phong cách của Hosoda là "Các kiểu nhân vật và các trận đánh sôi động được xuất hiện nhiều đủ để khiến cho sự yên bình ở thế giới thật trở thành một ước mơ". Ông cũng so sánh phong cách Hosoda với [[Miyazaki Hayao]] và [[Nintendo]]. Hartlaub phàn nàn rằng nhân vật của Kenji là "Hơi quá đà ngay từ đầu" và kết luận rằng bộ phim là "Loại phim vui nhộn và kỳ quặc mà bạn không thấy thường xuyên trong ngôi nhà nghệ thuật những năm gần đây."<ref name="San Francisco Chronicle">{{chú thích báo|last = Hartlaub | first = Peter | title = Summer Wars review – fun and quirky | url = http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?f=/c/a/2010/12/24/DDJP1GSU98.DTL|work = [[San Francisco Chronicle]]| date = 2010-12-24 | accessdate = 2011-01-05}}</ref>. Ty Burr tại [[The Boston Globe]] đã đánh giá bộ phim 3 trên 4 sao. Ông nói rằng "''Cuộc chiến mùa hè'' hấp dẫn nhất là trong những khoảnh khắc yên lặng" và đánh giá cao cốt truyện do Okudera Satoko viết và cũng ca ngợi hình ảnh của OZ<ref>{{chú thích báo | last = Burr | first = Ty |title=Summer Wars – Hosoda's fanciful film straddles two worlds|url=http://www.boston.com/ae/movies/articles/2011/01/05/fanciful_summer_wars_straddles_two_worlds/|work=[[The Boston Globe]]| date = 2011-01-05 | accessdate = 2011-01-05}}</ref>. V.A. Musetto tại [[New York Post]] đã đánh giá bộ phim là 2 trên 4 sao và đánh giá bộ phim là "Tuyệt vời mặc dù vấn đề với cấu trúc của nó". Musetto phê bình về phần cốt truyện, ông nói rằng "Khoa học viễn tưởng là yếu tố có vẻ ngớ ngẩn hơn là tạo sự gây cấn."<ref>{{chú thích web|last=Musetto | first = V. A.|title=Summer Wars|url=http://www.nypost.com/p/entertainment/movies/summer_wars_fy2bubm3XnqrUebcB4X2aK|work=[[New York Post]]|date = 2010-12-30 | accessdate = 2011-01-05}}</ref>. Nicolas Rapold tại [[The Village Voice]] đánh giá cao hình ảnh của bộ phim và nói rằng "Thật khó để diễn tả nhân vật thông qua lời nói trong những cảnh kịch tính cũng như trong những đoạn gây cấn"<ref>{{chú thích báo|last=Rapold|first=Nicolas|title=Summer Wars, the latest Japanime explosion|url=http://www.villagevoice.com/2010-12-29/film/summer-wars-the-latest-japanime-explosion/|work=[[The Village Voice]]|date=2010-12-29|accessdate= 2011-01-05}}</ref>.
=== Doanh số trình chiếu ===
Tại [[Nhật Bản]],
=== Doanh số phát hành ===
Bộ phim được phát hành tại Nhật Bản vào ngày 03 tháng 3 năm 2010 với phiên bản định dạng [[DVD]] và [[Đĩa Blu-ray|Blu-ray]]<ref>{{chú thích web | title = Summer Wars (DVD) (Japan Version) | url = http://www.yesasia.com/us/summer-wars-dvd-japan-version/1021789222-0-0-0-en/info.html | publisher = [[YesAsia]] | accessdate = 2010-02-04}}</ref><ref>{{chú thích web | title = Summer Wars (Blu-ray) (First Press Limited Edition) (Japan Version) | url = http://www.yesasia.com/us/summer-wars-blu-ray-first-press-limited-edition-japan-version/1021789237-0-0-0-en/info.html | publisher = [[YesAsia]] | accessdate = 2010-02-04}}</ref>. Trong tuần đầu tiên phát hành bộ phim đã trở thành phiên bản Blu-ray anime bán chạy nhất tại Nhật Bản với khoảng 54.000 bản được bán và vượt kỷ lục trước đó tạo bởi [[Evangerlion Shin Gekijōban: Jo|Evangelion: 1.0 You Are (Not) Alone]]<ref>{{chú thích web|title=Summer Wars Tops Eva as #1 Anime BD in 1st-Week Sales|url=http://www.animenewsnetwork.com/news/2010-03-09/summers-wars-tops-eva-as-no.1-anime-bd-in-1st-week-sales|publisher=[[Anime News Network]]|date=2010-03-09|accessdate=2010-03-09}}</ref>.
Tại châu Âu, [[Kazé]] đã tiến hành việc phát hành phiên bản DVD và Blu-ray của bộ phim từ ngày 26 tháng 11 năm 2010<ref>{{chú thích web | title = Manga to Release ''Summer Wars'', ''Kamui'' in United Kingdom (Updated) | url = http://www.animenewsnetwork.com/news/2010-01-05/manga-to-release-summer-wars-kamui-in-united-kingdom | publisher = [[Anime News Network]] | accessdate = 2010-01-16}}</ref>. [[Manga Entertainment]] đã đăng ký bản quyền phát hành tại Anh, [[Funimation Entertainment]] đăng ký bản quyền tại Bắc Mỹ<ref name="Oscar">{{chú thích web|url=http://www.animenewsnetwork.com/news/2010-11-15/summer-wars-submitted-for-oscar-nominations |title=Summer Wars Submitted for Oscar Nominations |publisher=Anime News Network |date= 2010-11-15 |accessdate= 2010-11-16}}</ref>.
=== Danh hiệu và đề cử ===
''''Cuộc chiến mùa hè'''' là phim hoạt hình Nhật Bản đầu tiên được đưa vào như một đối thủ cạnh tranh các giải thưởng trong [[Liên hoan phim quốc tế Locarno]] tại Thụy Sĩ<ref>{{chú thích báo | last = Péron | first = Didier | title = Mondes en alerte à Locarno | url = http://www.liberation.fr/culture/0101585239-mondes-en-alerte-a-locarno | work = [[Libération]] | date = ngày 14 tháng 8 năm 2009 | language=tiếng Pháp | accessdate = ngày 14 tháng 8 năm 2009}}</ref><ref name="Variety">{{chú thích báo | last = Vivarelli | first = Nick | title = Fiscal crisis richens Locarno lineup | url = http://www.variety.com/article/VR1118006647.html?categoryid=3685&cs=1 | work = [[Variety (tạp chí)|Variety]] | date = 2009-07-29 | accessdate = 2009-08-15}}</ref> nơi mà nó đã được đề cử cho giải Báo Vàng năm 2009<ref name="LIFF Nomination">{{chú thích báo | title = L'animation japonaise à l'honneur du festival du film de Locarno | url = http://www.lepoint.fr/culture/2009-08-06/l-animation-japonaise-a-l-honneur-du-festival-du-film-de-locarno/249/0/367098 | publisher = [[Le Point]] | agency = [[AFP|Agence France-Presse]] | date = 2009-08-05 | language=tiếng Pháp | accessdate = 2009-08-13}}</ref>. Bộ phim ra mắt quốc tế tại lễ hội của liên hoan manga<ref name="Variety"/>. Mặc dù bộ phim không giành được danh hiệu trong một cuộc thi của các tờ báo Thụy Sĩ, nhưng tờ [[Tribune de Genève]] nói rằng "Đây là bộ phim tốt nhất chúng tôi có thể tìm thấy từ trước đến nay" và nhận xét bộ phim có thể sẽ chiến thắng trong các liên hoan phim<ref>{{chú thích báo | last = Gavillet | first = Pascal | title = Le jury du 62e Festival de Locarno frôle l'académisme | url = http://www.tdg.ch/actu/culture/jury-62e-festival-locarno-frole-academisme-2009-08-16 | work = [[Tribune de Genève]] | date = 2009-08-17 | language=tiếng Pháp | accessdate = 2009-08-20}}</ref>. Bộ phim được trình chiếu tại [[Liên hoan phim Sitges]] trong danh mục Oficial Fantàstic Panorama<ref>{{chú thích báo | title = Sitges 09 announces its complete program and presents the spot | url = http://sitgesfilmfestival.com/eng/noticies/?id=1002953 | publisher = [[Sitges Film Festival]] | date = 2009-09-11 | accessdate = 2009-09-23}}</ref>, nơi mà nó đã giành được giải thưởng Gertie cho ''Phim hoạt hình xuất sắc nhất''<ref>{{chú thích báo | title = Moon, Best Feature Film of Sitges 09 | url = http://sitgesfilmfestival.com/eng/noticies/?id=1002971 | publisher = [[Sitges Film Festival]] | date = 2009-10-11 | accessdate = 2009-10-13}}</ref>.
== Chú thích ==
|