Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Takahata Isao”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n "Mộ Đom đóm", "Liên hoan phim Nhật Bản 2013 – Sự kết nối" tại Hà Nội.
Dòng 13:
'''Takahata Isao''' ([[tiếng Nhật]]: 高畑 勲) (sinh ngày [[29 tháng 10]] năm [[1935]] tại [[Ise]], [[Nhật Bản]]) là một đạo diễn phim [[anime|hoạt hình Nhật Bản]] (''anime'') nổi tiếng.
 
Ông là đồng nghiệp lâu năm của đạo diễn [[Miyazaki Hayao]] và là người đồng sáng lập hãng phim hoạt hình [[Ghibli]]. Bộ phim [[Mộ đomĐom đóm]] (''Hotaru no haka'') của Takahata được coi là một trong những bộ phim hoạt hình hay nhất của điện ảnh thế giới.<ref>[http://www.imdb.com/chart/animation Bảng xếp hạng phim hoạt hình của IMDB]</ref>.
 
==Tiểu sử==
Dòng 19:
 
==Sự nghiệp==
Giai đoạn thành công nhất của Takahata gắn liền với hãng phim Ghibli, nơi ông đã thực hiện bốn bộ phim nổi tiếng với đề tài rất đa dạng: chiến tranh (''[[Mộ đom đóm|Mộ Đom đóm]]''), lãng mạn (''Ngày hôm qua'' - ''Omohide Poro Poro''), hài hước (''Gia đình nhà Yamada'') và phiêu lưu sinh thái (''Pom-Poko''), trong đó bộ phim ''Mộ đom đóm'' được nhà phê bình phim uy tín Roger Ebert đánh giá: "Đây là bộ phim hoạt hình nhân văn nhất mà tôi đã từng xem"<ref>[http://rogerebert.suntimes.com/apps/pbcs.dll/article?AID=/20000319/REVIEWS08/3190301/1023 Giới thiệu phim ''Mộ đom đóm'' của Roger Ebert]</ref>.
 
==Tác phẩm và phong cách làm phim==
[[Tập tin:Grave of the Fireflies DVDcover.jpg|trái|nhỏ|Bộ phim ''[[Mộ đom đóm|Mộ Đom đóm]]'', tác phẩm xuất sắc của Takahata]]
Takahata chịu ảnh hưởng từ [[chủ nghĩa hiện thực mới]] [[Ý]], nhà biên kịch [[Jacques Prévert]] và những bộ phim Pháp của trào lưu [[Làn sóng mới]] thập niên 1960. Chính Takahata đã trích dẫn bộ phim Ý nổi tiếng [[Kẻ cắp xe đạp]] như là tác phẩm đã tạo cảm hứng cho ông làm loạt phim hoạt hình ''Hành trình đi tìm mẹ'' (''Haha wo Tazunete Sanzenri'', dựa theo tiểu thuyết [[Những tấm lòng cao cả]] của [[Edmondo de Amicis]]). Chính những ảnh hưởng về mặt nghệ thuật này đã giúp cho những tác phẩm của Takahata trở nên khác biệt với phần lớn các bộ phim hoạt hình Nhật Bản khác vốn tập trung vào các yếu tố tưởng tượng. Trái ngược với họ, những bộ phim của ông có tính hiện thực cao và mang màu sắc của [[chủ nghĩa biểu hiện]].
 
Dòng 50:
* ''Gauche nghệ sĩ cello'' (セロ弾きのゴーシュ ''Serohiki no Gōshu''), 1982
* ''Câu chuyện về những kênh đào vùng Yanagawa'' (''Yanagawa Horiwari Monogatari''), 1987
* ''Mộ đomĐom đóm'' (火垂るの墓 ''Hotaru no Haka''), 1988
* ''Ngày hôm qua'' (おもひでぽろぽろ ''Omohide Poro Poro''), 1991
* ''Pom Poko'' (総天然色漫画映画 平成狸合戦ぽんぽこ ''Heisei Tanuki Gassen Pon Poko''), 1994
Dòng 67:
* ''Gauche nghệ sĩ cello'' (''Sero Hiki no Goshu''), 1982
* ''Câu chuyện về những kênh đào vùng Yanagawa'' (''Yanagawa Horiwari Monogatari''), 1987
* ''Mộ đomĐom đóm'' (''Hotaru no Haka''), 1988
* ''Ngày hôm qua'' (''Omohide Poro Poro''), 1991
* ''Pom Poko'' (''Heisei Tanuki Gassen Pon Poko''), 1994