Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tây Liêu”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 42:
}}
'''Tây Liêu''' ({{zh|s=西辽|t=西遼|p=Xī Liáo}}) ([[1124]] hoặc [[1125]]-[[1218]]), còn gọi là '''Hãn quốc Kara-Khiết Đan''',
Tây Liêu được thành lập bởi [[Da Luật Đại Thạch]] (耶律大石) người đã dẫn khoảng 100.000 hậu duệ người Khiết Đan sau khi thoát khỏi sự xâm lăng của người [[Nữ Chân]] vào đất nước họ tức [[nhà Liêu]] hay vương triều Khiết Đan. Nhà nước này tồn tại cho đến khi các đội quân kỵ binh [[Mông Cổ]] của [[Thành Cát Tư Hãn]] tràn xuống (20.000 quân do viên tướng trẻ [[Triết Biệt]] chỉ huy) và nó được người châu Âu nói đến như là '''Kara-Kitai''', '''Kara-Khitai''', '''Kara-Khitay''', '''Kara-Khitan'''; còn ở [[Trung Quốc]] thì là '''Tây Liêu'''. Các hậu tố '''Kitai''' hay '''Khitai''' được nói đến trong các sử liệu [[Nga]].
== Lịch sử hình thành ==
|