Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nghiêm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
[[Tập tin:Nghiêm.png|nhỏ|phải]]
 
'''Nghiêm''' ([[chữ Hán]]: <big><big>嚴</big></big>, [[chữ Hán giản thể|giản thể]]: 严, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: yán) là [[Họ người Việt|họ]] của người [[Việt Nam]], [[Trung Quốc]] và [[Triều Tiên]]([[Hangul]]:염, [[Hanja]]: 嚴, [[Romaja quốc ngữ]]: Yeom). Ở Việt Nam hiện nay, họ Nghiêm có ở nhiều địa phương. Lịch sử họ Nghiêm xuất hiện từ khá lâu tại [[thăng Long|kinh thành Thăng Long]] vào cuối [[nhà Tiền Lê|thời Tiền Lê]] đầu [[nhà Lý|thời Lý]]. Hậu duệ định cư tại thôn [[Đỗ Xá]], xã [[Lan Đình]], huyện [[Đông Ngàn]], phủ [[Từ Sơn]] <ref>Nay là thôn Quan Độ, xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh</ref> trấn Kinh Bắc (nay là thôn Quan Độ, xã Văn Môn, Yên Phong, Bắc Ninh) . Trong suốt lịch sử [[nhà Lý|triều Lý]], vào giai đoạn đầu dòng họ, đều làm quan sinh sống tại kinh thành [[Thăng Long]], về sau, con cháu có di cư đến nơi khác nhưng phần lớn vẫn sinh sống tại quê nhà. [[Nhà Lý|Thời Lý]] là giai đoạn họ Nghiêm có nhiều hiền tài nhất, làm quan chức cao, làm việc thường trực trong triều và đương thời rất được thiên hạ ngợi ca.
 
==Nguồn gốc họ Nghiêm==