Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương triều thứ Hai Mươi Sáu của Ai Cập”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Dinasti kedua puluh lima Mesir
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Cựu quốc gia|conventional_long_name=Dinasti kedua puluh lima Mesir|year_end=656 SM|common_name=Mesir|p1=Nubia|year_start=760 SM|s1=Kekaisaran Asiria Baru|flag_s1=Map of Assyria.png|image_map=Kushite empire 700bc.jpg|image_map_caption=Mesir pada tahun 700 SM.|capital=Meroe|common_languages=[[Bahasa Mesir|Mesir Kuno]], [[Bahasa Nubia|Nubia]]|religion=[[Agama Mesir kuno]]|title_leader=[[Daftar raja Mesir kuno|Firaun]]|government_type=Monarki|continent=Afrika|year_leader1=760 SM-752 SM|leader2=[[Tantamani]] (terakhir)|leader1=[[Kashta]] (pertama)|year_leader2=664 SM-656 SM}}{{Danh sách Vương triều Ai Cập}}
'''TriềuVương đạitriều thứ haiHai mươi lămsáu của Ai cậpCập''' là ('''Triềumột 25'''triều hayđại trong thời kỳ cuối của '''[[Ai Cập cổ đại]]. Triều đại DANH'''),này cònđã được gọinối tiếp '''triều đại củabởi [[Nubia]]''',Vương đãtriều thứ nhàHai cầmmươi quyềnbảy của [[Ai Cập cổ]]. Triều đại|Ai cậpthứ Cổ26 đại]]còn từđược nămgọi [[Thếlà '''Thời kỷkỳ 8Saite''' (có TCN|760nguồn BC]] đểgốc từ [[ThếSais, kỷ 7 TCNMesir|656 BCSais]].<ref>Török, hal.thủ 132</ref>đô của các vị vua triều đại này). 
Là triều đại cuối cùng của người Trung gian, Khoảng thời gian thứ Ba của Ai cập.
 
== Pharaoh ==