Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chính phủ Việt Nam”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 8:
*Theo [[Hiến pháp Việt Nam năm 1992|Hiến pháp 1992]] có hiệu lực từ ngày [[15 tháng 4]] năm [[1992]] lại được đổi, gọi là '''Chính phủ'''.
Chính phủ Việt Nam được thành lập trong kỳ họp thứ nhất của Quốc hội mỗi khóa và có nhiệm kỳ là 5 năm. Chính phủ bao gồm Thủ tướng Chính phủ,
Chính phủ chịu sự giám sát của
*Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
*Pháp lệnh, nghị quyết của [[Ủy ban Thường vụ Quốc hội]],
*Lệnh, quyết định của [[Chủ tịch nước Việt Nam|Chủ tịch nước]].
Chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Chủ tịch nước, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của Chính phủ được quy định tại chương VIII Hiến pháp năm 1992, Luật Tổ chức Chính phủ (năm 2001), và Quy chế làm việc của Chính phủ (ban hành kèm theo Nghị định 23/2003/NĐ-CP).
Dòng 77:
* Chủ tịch các Hội đồng quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo khác theo lĩnh vực liên quan
|-
| rowspan="3" | [[Phó Thủ tướng]] ||
* [[Vương Đình Huệ]]
Dòng 90:
* Chủ tịch các Hội đồng quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo khác theo lĩnh vực liên quan.
|-
|
* [[Vũ Đức Đam]]
Dòng 104:
* Chủ tịch các Hội đồng quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo khác theo lĩnh vực liên quan.
|-
|
* [[Trịnh Đình Dũng]]
Dòng 305:
* [http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/thanhvienchinhphuquacacthoiky Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam qua các thời kỳ]
{{tham khảo|2}}
|