Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Việt tại Đài Loan”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 29:
 
==Kết hôn==
Mặc dù bất hợp pháp, các dịch vụ làm mai mối quốc tế vẫn phổ biến tại Việt Nam; tính đến năm 2005, 118.300 phụ nữ Việt Nam, phần lớn từ miền Nam, đã kết hôn với người Đài Loan. Từ năm 2001, phụ nữ Việt Nam đã chiếm 49% số cô dâu nước ngoài tại Đài Loan. Tuổi trung bình của họ là giữa 25 và 26 tuổi, trong khi tuổi trung bình của chú rễ là 36; 54% đến từ [[Thành phố Hồ Chí Minh]]. 73% là [[người Việt|người Kinh]], trong khi số còn lại 27% là [[người Hoa (Việt Nam)|người Hoa]]<ref>{{chú thích tạp chí|url=http://benz.nchu.edu.tw/~hongzen/paper/VNbride2004.htm|title=社會階層化下的婚姻移民與國內勞動市場:以越南新娘為例 (Social Stratification, Vietnamese Partners Migration and Taiwan Labour Market)|last=Vương|first=Hồng Nhân|date=tháng 3 năm 2001|accessdate = ngày 23 tháng 1 năm 2008 |issue=41|pages=99-127|journal=Taiwan: A Radical Quarterly in Social Studies|language=tiếng Trung}}</ref>. 72.411 (60%) trong tất cả các cô dâu Việt Nam tại Đài Loan trong năm 2005 đã kết hôn trong vòng 10 năm trước. Phụ nữ Việt Nam cưới chồng Đài Loan chiếm 85% trong số 11.973 người nhập quốc tịch Trung hoa Dân quốc năm 2006<ref>[http://www.moi.gov.tw/files/news_file/week10515.pdf 104年我國國籍之歸化及喪失情況 - 內政部]</ref>.
 
Chính phủ Việt Nam đã tạo một số quy định về hôn nhân quốc tế giữa 2002 và 2005, trong đó có việc cấm kết hôn nếu chênh lệch tuổi quá cao, và đòi hỏi các người cưới nhau phải có một ngôn ngữ tương đồng.