Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Caesi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→Cảnh báo: theo biểu đồ thì sau 200 ngày những nguồn khác đã giảm thiểu đáng kể, chỉ còn lại cs134 và cs 137,đã thay nguồn |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{caesium}}
'''Xêsi''' ([[tiếng Latinh]]: '''caesius'''){{refn|''Caesium'' theo đề nghị của [[IUPAC]].<ref>{{RedBook2005|pages=248–49}}.</ref> [[Hội hóa học Hoa Kỳ]] (ACS) sử dụng ''cesium'' từ năm 1921,<ref>{{chú thích sách|editor1-first = Anne M.|editor1-last = Coghill|editor2-first = Lorrin R.|editor2-last = Garson|date = 2006|title = The ACS Style Guide: Effective Communication of Scientific Information|edition = 3rd|publisher = American Chemical Society|location = Washington, D.C.|isbn = 0-8412-3999-1|page = 127}}</ref><ref>{{Cite journal|journal=Pure Appl. Chem.|volume=70|issue=1|last1=Coplen|pages = 237–257|date = 1998|first1=T. B.|url = http://old.iupac.org/reports/1998/7001coplen/history.pdf|last2=Peiser|first2=H. S.|title = History of the recommended atomic-weight values from 1882 to 1997: a comparison of differences from current values to the estimated uncertainties of earlier values|doi = 10.1351/pac199870010237}}</ref> theo ''Webster's New International Dictionary''. Nguyên tố được đặt theo từ Latinh ''[[wikt:caesius#Adjective|caesius]]'', nghĩa là "xám xanh".<ref>[https://en.oxforddictionaries.com/definition/caesium caesium - definition of caesium in English | Oxford Dictionaries]. Tái bản lần thứ hai, 1989; phiên bản trực tuyến tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016. Phiên bản cũ hơn xuất bản lần đầu trong ''New English Dictionary'', 1888.</ref> Trong các văn bản thời kỳ Trung cổ và đầu hiện đại ''caesius'' được gọi ''[[Æ#Latin and Greek|æ]]'' là ''cæsius''; do đó hệ thống chữ biết được thay thế loại lỗi thời là ''cæsium''. Giải thích cách phát âm ae/oe với e.|group="ghi chú"}} là một [[nguyên tố hóa học]] trong [[bảng tuần hoàn]] có ký hiệu '''Cs''' và [[số nguyên tử]] bằng 55. Nó là một [[kim loại kiềm]] mềm, màu vàng ngà, với điểm nóng chảy là 28 °C (83 °F) làm cho nó trở thành một trong các kim loại ở dạng lỏng tại hay gần [[nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn|nhiệt độ phòng]].{{refn|Cùng với [[rubiđi|rubidi]] (39 °C), [[franxi]] (27 °C), [[thủy ngân]] (-39 °C) và [[gali]] (30 °C); brom cũng có dạng lỏng ở nhiệt độ phòng (nóng chảy ở −7.2 °C, 19 °F), nhưng nó là [[halogen]], không phải kim loại.|group="ghi chú"}} Xêsi là một kim loại kiềm, có tính chất vật lý và hóa học giống với [[rubidi]], [[kali]]; là kim loại hoạt động mạnh, có khả năng tự cháy, phản ứng với nước thậm chí ở nhiệt độ −116 °C (−177 °F). Nó là nguyên tố có [[độ âm điện]] thấp thứ hai sau [[Franxi]]. Nó chỉ có một đồng vị bền là [[xêsi-133]]. Xêsi được khai thác trong mỏ chủ yếu từ khoáng chất [[pollucit]], trong khi các đồng vị phóng xạ khác, đặc biệt là [[xêsi-137]] - một sản phẩm phân hạch hạt nhân, được tách ra từ chất thải của các [[lò phản ứng hạt nhân]].
Nhà hóa
Từ thập niên 1990, ứng dụng của nguyên tố này trên quy mô lớn nhất là [[xêsi format]] trong [[dung dịch khoan]]. Nó có nhiều ứng dụng trong kỹ thuật điện, điện tử, và hóa học. Đồng vị phóng xạ xêsi-137 có [[chu kỳ bán rã]] khoảng 30 năm và được sử dụng trong y học, thiết bị đo công nghiệp và thủy văn. Mặc dù nguyên tố chỉ có độ độc tính trung bình, nó là vật liệu nguy hại ở dạng kim loại và các đồng vị phóng xạ của nó ảnh hưởng đến sức khỏe cao nếu nó được phóng thích ra môi trường.
== Đặc trưng ==
|