Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hà Duyên Châu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin viên chức|tên=Hà Duyên Châu|hình=PGS. TS. Hà Duyên Châu.jpg|cỡ hình=220|miêu tả=|ngày sinh={{ngày sinh và tuổi|1949|2|1}}|nơi sinh=làng Thạc (Canh Hoạch), xã Xuân Lai, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.|nơi ở=|chức vụ=Viện trưởng Viện Vật lý địa cầu|bắt đầu=2008|kết thúc=2009|nghề nghiệp=Giảng viên, nhà nghiên cứu|học vấn=Tiến sĩ|học trường=Viện Vật lý địa cầu Paris|dân tộc=Kinh|cha mẹ=|vợ=Nguyễn Thị Huệ|con=Hà Diệu Anh <br> Hà Diệu Trang|tiền nhiệm=Bùi Công Quế|kế nhiệm=Dương Ngọc Hải|lbl1=Giải thưởng|data1=Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt III|kiểu chú thích=giải thưởng|Giải thưởng=Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ}}

'''Hà Duyên Châu''' (sinh ngày 1 tháng 2 năm [[1949]]) là [[Phó Giáo sư (Việt Nam)|phó Giáo sư]], [[tiến sĩ]], [[nghiên cứu viên]] cao cấp, ngành [[vật lý học]] của [[Việt Nam]], nguyên Viện trưởng ''Viện Vật lý địa cầu'', ''[[Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam]]'', giảng viên ''Học viện Khoa học và Công nghệ''. ''Lĩnh vực ông nghiên cứu''<ref>{{Chú thích web|url=http://www.vast.ac.vn/khoa-hoc-va-phat-trien/dieu-tra-co-ban/1078-nghien-c-u-kh-o-sat-d-a-t-di-n-ly-vi-t-nam|title=Các hướng nghiên cứu khảo sát địa từ - điện ly ở Việt Nam}}</ref> chủ yếu là các đặc trưng của [[Từ trường Trái Đất|từ trường]] và [[điện li]] [[Trái Đất]],<nowiki/> tác động của [[bão từ]] đối với các hệ thống công nghệ như hệ thống truyền tải [[điện]], hệ thống ống dẫn dầu khí.<ref>{{Chú thích web|url=http://cpd.vn/news/detail/tabid/77/newsid/2901/seo/Nguoi-con-dong-ho-Ha-Duyen-tren-manh-dat-Xuan-Lai/Default.aspx|title=Tấm gương người làm khoa học, Tập 9|date=2014|website=Heritist|publisher=Văn hóa Thông tin}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://khoahoctot.vn/profiles/ha-duyen-chau-100.html|title=Lý lịch PGS.TS. Hà Duyên Châu|website=Khoa học tốt}}</ref>
 
{| class="wikitable"
#== Tiểu sử ==
|+Hà Duyên Châu
Hà Duyên Châu sinh làng Thạc (Canh Hoạch), xã [[Xuân Lai, Thọ Xuân|Xuân Lai]], huyện [[Thọ Xuân]], tỉnh [[Thanh Hóa|Thanh HoáHóa]]. Năm 1966, ông tốt nghiệp Trường Trung học Phổ thông cấp III Thọ Xuân, huyện [[Thọ Xuân]], [[Thanh Hóa|Thanh HoáHóa]]. Theo ông kể, cha ông khuyên nên theo học ngành Vật lý địa cầu, vì vào thời đó [[Năm Vật lý Địa cầu Quốc tế|năm Vật lý địa cầu]] lần thứ nhất (1957-1958) được tổ chức đã gây một tiếng vang lớn trên thế giới, mở ra một kỷ nguyên mới cho sự hợp tác quốc tế về khoa học trong nghiên cứu [[Trái Đất]], bao gồm 67 quốc gia trong đó có [[Việt Nam]]. Năm 1972, ông tốt nghiệp Đại học Tổng hợp Bucharest, [[România]] chuyên ngành [[Vật lý học|Vật lý]]. Ông thực tập và làm luận án TS tại ''Viện Vật lý địa cầu Paris,'' và bảo vệ luận án tiến sĩ năm 1990 (lúc đó là Phó tiến sĩ) dưới sự hướng dẫn của thầy người Pháp là Viện sĩ ''Jean-Louis Le Mouël''. Năm 1997 ông trúng tuyển Nghiên cứu viên chính khoákhóa đầu tiên của Việt Nam.
| colspan="2" |[[Tập_tin:PGS._TS._Hà_Duyên_Châu.jpg|nhỏ|Hà Duyên Châu]]
|-
| colspan="2" |Chức vụ
|-
| colspan="2" | ''Viện trưởng viện Vật lý địa cầu''
|-
|Nhiệm kỳ
|''2008 - 2009''
|-
|Tiền nhiệm
|''Bùi Công Quế''
|-
|Kế nhiệm
|''Dương Ngọc Hải''
|-
| colspan="2" |Thông tin chung
|-
| colspan="2" | ''Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt III''
|-
|Sinh
|''1 tháng 2 năm 1949''
|-
|Quê quán
|''Xuân Lai, Thọ Xuân,''
''Thanh Hoá, Việt Nam''
|}
# Tiểu sử
Hà Duyên Châu sinh làng Thạc (Canh Hoạch), xã [[Xuân Lai, Thọ Xuân|Xuân Lai]], huyện [[Thọ Xuân]], tỉnh [[Thanh Hóa|Thanh Hoá]]. Năm 1966, ông tốt nghiệp Trường Trung học Phổ thông cấp III Thọ Xuân, huyện [[Thọ Xuân]], [[Thanh Hóa|Thanh Hoá]]. Theo ông kể, cha ông khuyên nên theo học ngành Vật lý địa cầu, vì vào thời đó [[Năm Vật lý Địa cầu Quốc tế|năm Vật lý địa cầu]] lần thứ nhất (1957-1958) được tổ chức đã gây một tiếng vang lớn trên thế giới, mở ra một kỷ nguyên mới cho sự hợp tác quốc tế về khoa học trong nghiên cứu [[Trái Đất]], bao gồm 67 quốc gia trong đó có [[Việt Nam]]. Năm 1972, ông tốt nghiệp Đại học Tổng hợp Bucharest, [[România]] chuyên ngành [[Vật lý học|Vật lý]]. Ông thực tập và làm luận án TS tại ''Viện Vật lý địa cầu Paris,'' và bảo vệ luận án tiến sĩ năm 1990 (lúc đó là Phó tiến sĩ) dưới sự hướng dẫn của thầy người Pháp là Viện sĩ ''Jean-Louis Le Mouël''. Năm 1997 ông trúng tuyển Nghiên cứu viên chính khoá đầu tiên của Việt Nam.
 
Ông được phong học hàm [[Phó Giáo sư (Việt Nam)|''Phó giáo sư'']]<ref>{{Chú thích web|url=http://www.hdcdgsnn.gov.vn/index.php/danh-sach-cac-gs-pgs-duoc-cong-nhan/giai-doan-2002-2007/2002|title=Danh sách GS, PGS được công nhận năm 2002 - Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước}}</ref> năm 2002. Năm 2005 ông được bổ nhiệm chức danh Nghiên cứu viên cao cấp. Từ năm 2001-2008 ông là Phó Viện trưởng, và 2008-2009 là Viện trưởng Viện Vật lý địa cầu. Ông đã từng là Uỷ viên Ban Chấp hành Hội Vật lý Việt Nam (nhiệm kỳ 2002-2007 và 2008-2013), Uỷ viên Hội đồng Khoa học Viện Vật lý địa cầu các khoá từ 1991 - 2014, Phó Chủ tịch Hội đồng Khoa học Viện Vật lý địa cầu các khoá 2008 - 2010, 2010 - 2012.