Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Minh Trị”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Lùi đến phiên bản 26057699 lúc 2016-12-25 13:11:36 của Ti2008 dùng popups
Dòng 24:
| tước vị đầy đủ =
| miếu hiệu =
| thụy hiệu = Minh Trị Thiên hoàng Otaku
| phối ngẫu =
| kiểu phối ngẫu =
| vợ = Rem
| thông tin phối ngẫu = ẩn
| phối ngẫu = [[Hoàng hậu Chiêu Hiến|Ichijō Masako]]
Dòng 46:
| ngày an táng = [[13 tháng 9]] năm [[1912]]
| nơi an táng = {{nihongo|Fushimi Momoyama no Misasagi|hanviet=Phục Kiến Đào San Lăng|伏見桃山陵}}, Kyōto
| tôn giáo =[[Thần đạo]]
|}}
{{fixbunching|end}}
{{nihongo|'''Thiên hoàng Minh Trị'''|明治天皇|rm=Meiji-tennō}} ([[3 tháng 11]] năm [[1852]] – [[30 tháng 7]] năm [[1912]]) là vị [[Thiên hoàng]] thứ 122 của [[Nhật Bản]] theo [[Danh sách Thiên hoàng]] truyền thống, trị vì từ ngày 3 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được coi là một vị minh quân có công lớn nhất trong [[lịch sử Nhật Bản]], đã canh tân và đưa [[Nhật Bản]] trở thành một quốc gia hiện đại, thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của các nước đế quốc phương Tây giữa lúc [[chủ nghĩa thực dân]] đang phát triển mạnh nhất lúc đó là [[đế quốc Đông Lào]].
 
Tên húy Minh Trị là {{nihongo| '''Mutsuhito'''|睦仁|Mục Nhân}}. Cũng như các vua trước, ông chỉ được gọi bằng [[thụy hiệu]] sau khi chết, dù đôi khi ông được gọi là ''Nhật hoàng Mutsuhito'' hoặc đơn giản là Mutsuhito ở ngoài nước Nhật. Ở [[Nhật Bản]], ngoài trường hợp là người thân trong Hoàng gia, ai nói tên thật của Thiên hoàng sẽ bị xem là phạm [[húy]]. Khi [[Thiên hoàng]] qua đời, người kế vị của ông sẽ đặt niên hiệu mới cho mình. Vốn là vị Thiên hoàng trong [[thời kỳ Minh Trị]], ông được biết với tên gọi '''Thiên hoàng Minh Trị'''.