Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công ty holding”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Mucrime (thảo luận | đóng góp)
n →‎Lịch sử: chính tả, replaced: khắc khe → khắt khe
Dòng 5:
Công ty holding là tổ chức công ty xưa nhất để thành lập các [[tập đoàn]]. Nó bắt nguồn từ Hoa Kỳ.<ref>Silvio Anesini, ''Holding'', 1991, S. 47</ref> Chữ "holding“ ({{lang-en|giữ}}) để chỉ việc tham dự, làm chủ một công ty. Từ 1870, ở Hoa Kỳ đã bắt đầu hình thành những [[trust]], mà hội đồng quản trị của nó chỉ có một công việc là quản lý những phần hùn tại các công ty mà nó sở hữu. Sau khi luật [[Sherman Antitrust Act]] được ra đời vào tháng 7 mà cấm tất cả các trust làm cản trở tự do thương mại, người ta lách luật bằng cách thành lập những ''công ty holding''. Công ty holding nổi tiếng nhất được thành lập vào tháng 10 1889 là [[Standard Oil of New Jersey|Standard Oil Company of New Jersey Holding]], thay thế cho Standard Oil Trust có từ tháng 2 năm 1882.<ref>[https://books.google.de/books?id=sGuLf0_WtlwC&pg=PA142&dq=holding+company+1890&hl=de&sa=X&ei=YNtZVfHBJImXsgG10IHgCg&ved=0CDoQ6AEwBDgU#v=onepage&q=holding%20company%201890&f=false Christian Egbert Weber, ''Wirtschaft und Gesellschaft in den Vereinigten Staaten von Amerika'', 1961, S. 142]</ref>
 
Công ty holding đầu tiên của Đức được thành lập vào tháng 10 năm 1886 ở London có tên là [[Dynamit Nobel|Nobel Dynamite Trust Company Ltd]]. Sau 1920 càng ngày càng nhiều các tập đoàn được hình thành ở Đức.<ref>[https://books.google.de/books?id=l1aAYZOOejIC&pg=PA98&dq=erste+deutsche+holding&hl=de&sa=X&ei=_v9ZVavHLoehsgGX-4DYCQ&ved=0CDsQ6AEwBQ#v=onepage&q=erste%20deutsche%20holding&f=false Hans-Günther Kern, ''Die Unbestimmtheit des selbständigen Konzernhaftungstatbestandes'', 1998, S. 98]</ref> Tuy nhiên luật lệ khắckhắt khe ngăn cản việc thành lập các công ty có trụ sở chính ở Đức.<ref>Ludwig Wertheimer, ''Holding- und Kapitalverwaltungs-Gesellschaften'', 1932, S. 14</ref> Tới tháng 9 năm 1993, Standortsicherungsgesetz (luật để duy trì các công ty) mới khiến việc thành lập công ty holding trở nên dễ dàng.
 
Ngược lại, luật lệ kinh tế ở Thụy Sĩ lại làm cho việc thành lập các holding ở đó rất phổ biến.<ref>[https://books.google.de/books?id=kgWGBwAAQBAJ&pg=PA5&dq=holding+geschichte+usa&hl=de&sa=X&ei=RtZZVYWaKoypsAGyiIDYDw&ved=0CCcQ6AEwAQ#v=onepage&q=holding%20geschichte%20usa&f=false Marit Anette Möller, ''Der Holdingstandort Schweiz'', 1998, S. 6]</ref>