Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Liêu Thiên Tộ Đế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Tham khảo: Unicodifying
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Liêu Thiên Tộ Đế <br/> 遼天祚
| tước vị = Hoàng ĐếVua [[Nhà Liêu]]
| hình =
| cỡ hình =
Dòng 21:
| thông tin niên hiệu =
| niên hiệu = Càn Thống (乾統) (1101-1110) <br/> Thiên Khánh (天慶) (1111-1120) <br/> Bảo Đại (保大) (1121-1125)
| thụy hiệu = Thiên Tộ Hoànghoàng Đế (天祚皇帝)đế
| miếu hiệu =
| tên ngai =
Dòng 37:
| nơi an táng =
}}
'''Liêu Thiên Tộ Đế''' ([[chữ Hán]]: 遼天祚; bính âm: Liao Tiānzuòdì) (5 tháng 6 năm 1075-1128 hoặc /1156?) là vị hoàng đế thứ chín và cuối cùng của nhà Liêu, cai trị từ 12 tháng 2 năm 1101 đến 26 tháng 3 năm 1125 (24 năm, 42 ngày). Tên thật của ông là '''Gia Luật Diên HyHi'''.
 
== Thân thế ==
Ông là con trai của Chiêu Hoài Tháithái Tửtử [[Gia Luật Tuấn]] - con trai của hoàng đếLiêu Đạo Tông. Vì vậy ông là cháu nội của Đạo Tông và lên nối ngôi sau khi Đạo Tông mất vào năm 1101.
 
==Cai trị==
Thiên Tộ Đế lên ngôi đã phải đối phải đối mặt với nguy cơ lớn bộ tộc Nữ Chân. Do chịu áp bức từ nhà Liêu, tộc người này đã vùng lên và cuối cùng đã thành lập ra nhà Kim. Sau khi thành lập, nhà Kim liên tục đưa quân đánh phá nhiều vùng của nhà Liêu. Năm 1125, nhà Kim liên minh với nhà Tống (kẻ thù lâu đời với nhà Liêu) và cuối cùng đã tiêu diệt được nhà Liêu. Thiên Tộ Đế bị giải về triều đình Kim.
 
== Triều đại Tây Liêu ==
Một vị tướng dưới quyền của ông là [[Gia Luật Đại Thạch (耶律大石)]] đã chạy về phía Tây và thành lập triều đại nhà Tây Liêu trước sự xâm lăng của quân nhà Kim năm 1125. Cùng năm đó, Thiên Tộ Đế bị quân Kim bắt.
 
== Tước hiệu ==
Dòng 55:
 
== Niên hiệu và thụy hiệu ==
Thụy hiệu của ông là ''Thiên Tộ Hoàng Đếđế'' (天祚皇帝), có ba niên hiệu là:
*Càn Thống (乾統; Qiántǒng) (1101-1110)
*Thiên Khánh (天慶; Tiānqìng) (1111-1120)
*Bảo Đại (保大; Bǎodà) (1121-1125)
 
==Tham khảo==
Dòng 64:
{{Sơ khai lịch sử}}
{{Vua nhà Liêu}}
{{nhân vật Thủy hử}}
 
[[Thể loại:Vua nhà Liêu]]