Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thế Eocen”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TXiKiBoT (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: simple:Eocene
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: is:Eósentímabilið; sửa cách trình bày
Dòng 3:
Tên gọi Eocen có nguồn gốc từ [[tiếng Hy Lạp]] ἠώς (''eos'', bình minh) và καινός (''kainos'', mới) và nó có nghĩa là "bình minh" của quần động vật có vú hiện đại ('mới') đã xuất hiện trong thế địa chất này.
 
== Phân chia ==
Thế Eocen thông thường được chia ra thành Tiền và Hậu; hay Tiền, Trung và Hậu Eocen. Các tầng đá tương ứng được gọi là Hạ, Trung và Thượng Eocen. Các [[tầng động vật]] từ trẻ nhất tới già nhất là:
{|
Dòng 21:
Tầng Ypres và đôi khi cả tầng Lutetia tạo ra Tiền/Hạ Eocen, tầng Priabona và đôi khi cả tầng Barton tạo thành Hậu/Thượng Eocen; phần còn lại (tầng Lutetia và tầng Barton) là Trung Eocen.
 
== Khí hậu ==
Đánh dấu sự bắt đầu của thế Eocen, Trái Đất bị nóng lên trong một trong những (theo thuật ngữ địa chất) sự kiện nóng ấm toàn cầu nhanh và mạnh nhất đã được ghi nhận lại trong lịch sử địa chất, gọi là [[Cực đại nhiệt Paleocen-Eocen]] hay Cực đại nhiệt khởi đầu Eocen (PETM hay IETM). Đây là một giai đoạn nóng ấm nhanh và mãnh liệt (tới 7&nbsp;°C ở các vĩ độ lớn) kéo dài trong chưa tới 100.000 năm <ref>[http://www.giss.nasa.gov/research/briefs/schmidt_02/ NASA GISS: Science Briefs: Ocean Burps and Climate Change?]</ref>. Cực đại nhiệt sinh ra sự kiện tuyệt chủng rõ nét và nó tạo ra sự khác biệt rõ nét của [[quần động vật]] thế Eocen với hệ sinh thái của [[thế Paleocen]].
 
Khí hậu toàn cầu trong thế Eocen có lẽ là đồng đều nhất trong [[đại Tân Sinh]]; gradient nhiệt độ từ [[xích đạo]] tới hai [[cực địa lý|địa cực]] chỉ bằng khoảng một nửa gradient ngày nay, và các [[hải lưu]] sâu là rất ấm.<ref>[http://www.ga.gov.au/odp/publications/tnotes/tn20-4/leg171c.html www.ga.gov.au]</ref> Các vùng cận kề địa cực là ấm hơn so với ngày nay, có thể chỉ giống như khu vực tây bắc [[Thái Bình Dương]] hiện nay; các cánh rừng ôn đới kéo dài tới vùng cực, trong khi khí hậu nhiệt đới nhiều mưa kéo dài về phía bắc tới vĩ độ 45. Khác biệt là lớn nhất tại các vĩ độ ôn đới ngày nay; tuy nhiên, khí hậu tại các vùng nhiệt đới có lẽ là tương tự như ngày nay.<ref>Stanley, 508</ref>
Dòng 28:
[[Khí hậu]] được duy trì là ấm trong toàn bộ thế Eocen, mặc dù sự lạnh toàn cầu được kích thích bởi [[sự kiện Azolla]], cuối cùng đã dẫn tới sự băng hà hóa trong [[thế Pleistocen]], được bắt đầu khi các dòng hải lưu xung quanh [[châu Nam Cực]] hình thành.
 
== Cổ địa lý học ==
Trong thế Eocen, các [[châu lục]] vẫn tiếp tục [[kiến tạo mảng|trôi dạt]] về vị trí như ngày nay của chúng.
 
Vào đầu thế này, [[Australia]] và châu Nam Cực vẫn còn nối liền, các hải lưu xích đạo ấm nóng trộn lẫn với các vùng nước lạnh ở ven Nam cực, phân bố nhiệt xung quanh thế giới và giữ cho nhiệt độ toàn cầu nằm ở mức cao. Nhưng khi Australia tách rời khỏi lục địa phía nam vào khoảng 45 Ma, các hải lưu ấm xích đạo bị chệch hướng khỏi châu Nam Cực và kênh nước lạnh cô lập phát triển giữa hai lục địa. Khu vực châu Nam Cực bị lạnh đi và các vùng biển ven nó bắt đầu đóng băng, làm cho nước lạnh và các tảng băng nổi bị đẩy lên phía bắc càng làm gia tăng quá trình lạnh đi.
 
[[Siêu lục địa]] [[Laurasia]] ở phía bắc bắt đầu tách ra, do [[châu Âu]], [[Greenland]] và [[Bắc Mỹ]] đã trôi dạt ra xa nhau.
Dòng 43:
Một giả thuyết cho rằng thế giới nhà kính Eocen là do sự ấm toàn cầu xảy ra rất nhanh từ sự giải phóng [[băng mêtan]] sâu trong lòng đại dương. Các khối băng mêtan bị vùi lấp dưới bùn và bị khuấy động khi đại dương nóng lên. [[Mêtan]] (CH<sub>4</sub>) có hiệu ứng nhà kính gấp 10-20 lần so với [[điôxít cacbon]] (CO<sub>2</sub>).
 
== Quần thực vật ==
Vào đầu thế Eocen, nhiệt độ cao và đại dương nóng ấm tạo ra môi trường ẩm và dịu, với các khu rừng trải rộng tới hai cực của Trái Đất. Ngoài các khu vực sa mạc khô cằn, nói chung Trái Đất được rừng che phủ.
 
Dòng 56:
Châu Nam Cực, bắt đầu thế Eocen với việc nằm cận kề các rừng mưa cận nhiệt đới và ôn đới, thì trở thành lạnh hơn khi thế này tiếp tục trôi đi; các quần thực vật ưa nhiệt đã bị tiêu diệt và khi bắt đầu [[thế Oligocen]], châu lục này là các rừng cây lá sớm rụng cũng như các [[tundra]] rộng lớn.
 
== Quần động vật ==
[[HìnhTập tin:Mesonyx.jpg|nhỏ|phải|''[[Mesonyx]]'', một động vật ăn thịt có móng guốc]]
Các [[hóa thạch]] cổ nhất đã biết của phần lớn các bộ [[động vật có vú]] hiện đại đã xuất hiện trong một thời kỳ ngắn trong đầu thế Eocen. Vào đầu thế Eocen, một vài nhóm động vật có vú mới đã tới Bắc Mỹ. Các động vật có vú mới này, như [[bộ Guốc chẵn|động vật guốc chẵn]], [[bộ Guốc lẻ|động vật guốc lẻ]] và [[bộ Linh trưởng|linh trưởng]], có các đặc trưng như chân, tay dài và mảnh dẻ, có khả năng nắm, túm, cũng như bộ răng đã phân biệt, thích nghi với việc nhai. Các dạng lùn ngự trị. Tất cả các thành viên của các bộ động vật có vú mới đều nhỏ, dưới 10 kg; dựa trên so sánh kích thước răng, các động vật có vú trong thế Eocen chỉ có kích thước khoảng 60% của các động vật có vú nguyên thủy trong thế Paleocen diễn ra trước đó. Chúng cũng có kích thước nhỏ hơn so với động vật có vú của các thế sau đó. Người ta giả thiết rằng nhiệt độ cao và nóng bức của thế Eocen là thích hợp hơn cho các động vật nhỏ, những động vật có khả năng thích nghi với nhiệt tốt hơn.
 
Dòng 68:
Một số nhà khoa học tin rằng những loài linh trưởng lần đầu tiên đã xuất hiện vào khoảng 55 Ma trong thời kỳ [[tầng Ypres]] của thế Eocen; tuy nhiên, [[đồng hồ phân tử]] và các phát hiện cổ sinh vật học mới cho rằng các linh trưởng đầu tiên đã xuất hiện sớm hơn, vào khoảng 90 Ma, nghĩa là trong [[kỷ Phấn Trắng]].
 
=== Đại dương ===
Các đại dương trong thế Eocen ấm và dồi dào [[cá]] cùng các sinh vật biển khác. Các loài [[bộ Cá mập thật sự|cá mập thật sự]] (''Carcharhiniformes'') lần đầu tiên xuất hiện, cũng như các động vật có vú sống dưới biển đầu tiên, như ''[[Basilosaurus]]'', một trong những chi [[cá voi]] đầu tiên, được coi là hậu duệ của động vật trên đất liền, những động vật săn mồi có móng guốc như [[bộ Vuốt giữa|động vật vuốt giữa]] (''Mesonychia''), trong đó ''[[Mesonyx]]'' là một thành viên. Những thành viên đầu tiên của [[bộ Hải ngưu]] (''Sirenia''), các họ hàng gần của voi, cũng xuất hiện trong thời gian này.
 
== ''Grande Coupure'' ==
[[HìnhTập tin:Extinction Intensity.svg|nhỏ|275px|phải|Sự kiện kết thúc "thế Eocen".]]
''Grande Coupure'', hay "Đại Phá vỡ" (Còn gọi là sự kiện MP 21) với tốc độ thay thế lớn quần động vật có vú của châu Âu vào khoảng 33,5 Ma, đánh dấu sự kết thúc thế Eocen trong [[tầng Priabona]], và sự xuất hiện của các động vật có vú di cư từ châu Á sang. Grande Coupure được đặc trưng bằng sự tuyệt chủng phổ rộng và [[hình thành loài cục bộ]] ở các [[quần thể sinh vật cổ]] nhỏ và cô lập (được gọi là "nguồn gốc phát sinh rời rạc" trong Hooker và ctv. 2004) Nó được nhà cổ sinh vật học Thụy Sĩ là [[Hans Georg Stehlin]],<ref>H.G. Stehlen, 1910. "Remarques sur les faunules de Mammifères des couches eocenes et oligocenes du Bassin de Paris," in ''Bulletin de la Société Géologique de France,'' '''4''''.9, các trang 488-520.</ref> đặt tên năm 1910 để khái quát hóa tốc độ thay đổi đột ngột của quần động vật có vú châu Âu, mà ông đặt làm ranh giới cho thế Eocen với thế Oligocen. Tốc độ thay đổi có thể so sánh được ở quần động vật châu Á được gọi là "Tu sửa Mông Cổ".
 
Dòng 82:
:"Chỉ có họ động vật đơn huyệt ''[[Herpetotheriidae]]'', họ động vật guốc chẵn ''[[Cainotheriidae]]'', và các họ gặm nhấm ''[[Theridomyidae]]'', ''[[Gliridae]]'' ([[họ Chuột sóc|chuột sóc]]) vượt qua sự phân chia quần động vật mà không giảm bớt." (Hooker và ctv. 2004)
 
Việc thay đổi đột ngột này có do [[thay đổi khí hậu]] gắn liền với sự băng hà hóa vùng cực sớm hơn <ref>A major cooling event preceded the Grande Coupure, based on pollen studies in the Paris Basin conducted by Chateauneuf (J.J. Chateauneuf, 1980. "Palynostratigraphie et paleoclimatologie de l'Éocene superieur et de l'Oligocene du Bassin de Paris (France)" trong ''Mémoires du Bureau de Recherches Géologiques et Minières'', '''116''' 1980).</ref> và sự rút xuống mạnh của mực nước biển gây ra, hay bởi sự cạnh tranh với các nhóm động vật phát nguồn từ châu Á hay không, nhưng có rất ít biện luận cho một lý do đơn nhất. Các nguyên nhân lạ lẫm hơn có liên quan tới va chạm của một hay nhiều sao băng lớn tại [[Siberi]] và [[vịnh Chesapeake]]. Độ tương quan đã cải tiến về các chuỗi sự kiện kế tiếp nhau ở tây bắc châu Âu với các sự kiện toàn cầu (Hooker và ctv. 2004) xác nhận Grande Coupure diễn ra vào đầu thế Oligocen, với khoảng gián đoạn khoảng 350.000 năm trước khi có các nhóm động vật di cư từ châu Á sang sau Grande Coupure.
 
Một thành phần trong mô hình Grande Coupure là sự tuyệt chủng rõ ràng của mọi loài linh trưởng gốc châu Âu vào thời gian Grande Coupure. Phát hiện gần đây<ref>Meike Kohler và Salvador Moya-Sola, "A finding of Oligocene primates on the European continent," in ''Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States'' ''' 96'''.25 (7-12-1999), các trang 14664-14667</ref> về linh trưởng họ ''[[Omomyidae]]'' kích thước cỡ con chuột ở đầu thế Oligocen, phản ánh cơ hội sống sót tốt hơn của các động vật có vú với kích thước nhỏ bé, tiếp tục cắt ngắn mô hình Grand Coupure.
 
== Xem thêm ==
* [[Tằng hệ sông Green]] ở miền tây Bắc Mỹ
* [[Danh sách các khu vực hóa thạch]] ''(với liên kết tới thư mục)''
Dòng 92:
* [[Mỏ Messel]] ở Đức
 
== Ghi chú ==
{{reflist}}
 
== Tham khảo ==
* Ogg Jim; tháng 6 năm 2004, ''Overview of Global Boundary Stratotype Sections and Points (GSSP's)'' http://www.stratigraphy.org/gssp.htm Truy cập ngày 30-4-2006.
* Stanley Steven M. ''Earth System History.'' New York: W.H. Freeman and Company, 1999. ISBN 0-7167-2882-6
* J.J. Hooker M.E. Collinson, N.P. Sille, 2004. "Eocene–Oligocene mammalian faunal turnover in the Hampshire Basin, UK: calibration to the global time scale and the major cooling event" trong ''Journal of the Geological Society'' '''161'''.2, các trang 161-172 ([http://www.findarticles.com/p/articles/mi_qa3721/is_200403/ai_n9392785 văn bản trực tuyến])
 
== Liên kết ngoài ==
{{Commonscat|Eocene}}
* [http://www.scotese.com/ Dự án PaleoMap]
* [http://www.palaeos.com/Cenozoic/Eocene/Eocene.htm Trang về thế Eocen trong Paleos.com]
* [http://www.pbs.org/wgbh/evolution/change/deeptime/eocene.html Pbs.org: Eocen]
* [http://www.coloradomtn.edu/campus_rfl/staff_rfl/kohls/eocene.html Hóa thạch thế Eocen]
* [http://www.dmap.co.uk/fossils/ Hóa thạch thế Eocen và Oligocen]
* [http://www.carnegiemnh.org/research/eosimias/index.html Linh trưởng thế Eocen, Viện bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Carnegie]
* [http://www.sas.upenn.edu/earth/arctic/ Dự án hóa thạch rừng UPenn, tập trung vào rừng vùng cực thế Eocen ở đảo Ellesmere, Canada]
* [http://www.intersurf.com/~chalcedony/Basilosaurus1.html Basilosaurus- Cá voi nguyên thủy thế Eocen]
* [http://darla.neoucom.edu/DEPTS/ANAT/whaleorigins.htm Eocen- Nguồn gốc cá voi]
* [http://jan.ucc.nau.edu/~rcb7/terpaleo.html Bản đồ chi tiết miền tây Bắc Mỹ trong phân đại Đệ Tam]
* [http://www.scotese.com/newpage9.htm Bản đồ Trái Đất trong thế Eocen]
{{Kỷ Palaeogen}}
{{Liên kết chọn lọc|ca}}
{{Liên kết chọn lọc|es}}
{{Liên kết chọn lọc|nl}}
 
[[Thể loại:Thế Eocen| ]]
[[Thể loại:Thế địa chất|Eocen]]
[[Thể loại:Kỷ Paleogen|Eocen]]
 
{{Liên kết chọn lọc|ca}}
{{Liên kết chọn lọc|es}}
{{Liên kết chọn lọc|nl}}
 
[[ang:Eocene]]
Hàng 137 ⟶ 138:
[[fr:Éocène]]
[[ko:에오세]]
[[is:Eósentímabilið]]
[[it:Eocene]]
[[he:איאוקן]]