Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Biểu đồ QAPF”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 10:
 
Tên chính xác của đá chỉ có thể được xác định nếu thành phần khoáng vật biết được, mà thành phần này không thể xác định ngoài thực địa. Tuy nhiên, việc phân loại ngoài thực địa (hình 3 và 4) cũng được sử dụng với phương cách đơn giản hơn hình 1 và 2.
 
== Cách đọc ==
Biểu đồ QAPF bao gồm 4 khoáng vật hoặc nhóm khoáng vật. Chúng là thạch anh (Q), Alkali felspat (A), plagioclase felspat (P), và feldspathoid (F), 4 loại đá quan trọgn được chọn để đặt ở các góc. F và Q vì lí do hoá học không thể cùng tồn tại trong một đá macma xâm nhập. Các loại khoáng vật khác có thể và gần như chắc chắn xuất hiện ở các loại đá này những chúng không có tầm quan trọng trong bảng phân loại này. Vì thế, biểu đồ bao gồm hai phần hình tam giác (QAP và FAP). Để dùng biểu đồ, nồng độ của các khoáng vật này phải được xác định và tổng của chúng phải bằng 100%. Ví dụ: một đá macma xâm nhập không chứa alkali felspat và không có feldspathoid nhưng chứa rất nhiều pyroxen (bị bỏ qua trong biểu đồ này), tinh thể plagioclase felspat và một ít thạch anh có thể là gabro (ở góc phải của biểu đồ, gần P). Biểu đồ này không xác định một loại đá là gabro, diorit, hay anorthosit. Có một tiêu chí khác được sử dụng để xác định. Lưu ý rằng biểu đồ này không áp dụng được cho tất cả các loại đá macma xâm nhập. đá siêu mafic là loại đá quan trọng nhất mà có một bảng phân loại riêng.
 
==Tham khảo==