Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Beyoncé”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n fixes, replaced: cite → chú thích (12)
n Đã lùi lại sửa đổi của Trantrongnhan100YHbot (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Phamthuathienvan
Dòng 6:
| birth_date = {{Birth date and age|1981|9|4}}
| birth_place = [[Houston]], [[Texas]], Hoa Kỳ
| residence = [[Los Angeles]], [[California]], Hoa Kỳ<ref>{{chú thíchcite web|url=http://www.nydailynews.com/entertainment/gossip/beyonce-jay-z-relocate-los-angeles-report-article-1.2103227|title=Beyonce, Jay Z to Relocate to Los Angeles: report|work=[[New York Daily News]] |date=February 4, 2015|accessdate=March 31, 2015}}</ref>
| other_names = {{unbulleted list|Beyoncé Knowles|Beyoncé Knowles-Carter}}
| occupation = {{hlist|Ca sĩ|nhạc sĩ|diễn viên}}
Dòng 29:
}}
 
'''Beyoncé Giselle Knowles-Carter''' ({{IPAc-en|icon|b|i|ˈ|j|ɒ|n|s|eɪ}}<ref>{{chú thíchcite news|url=http://www.boston.com/ae/celebrity/articles/2009/12/23/beyonce_knowles_name_change/|title=Beyonce Knowles' name change|newspaper=[[The Boston Globe]]|date=December 23, 2009|accessdate=March 8, 2013}}</ref> sinh ngày 4 tháng 9 năm 1981)<ref name="Born to be a Star">{{chú thíchcite news|url=http://www.independent.co.uk/news/people/profiles/beyonc-born-to-be-a-star-1890924.html |last=Adams |first=Guy |title=Beyoncé: Born to be a star |newspaper=[[The Independent]]|date=February 6, 2010 |accessdate=January 9, 2011 |location=London}}</ref><ref>{{chú thíchcite news|title=Monitor|newspaper=[[Entertainment Weekly]]|date=September 6, 2013|issue=1275|page=25}}</ref><ref>{{chú thíchcite web|url=https://familysearch.org/ark:/61903/1:1:VDJ5-HB7|title=Person Details for Beyonce Giselle Knowles, "Texas Birth Index, 1903-1997" — FamilySearch.org|publisher=|accessdate=January 29, 2016}}</ref> là một ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc và diễn viên người Mỹ. Sinh ra và lớn lên tại [[Houston]], [[Texas]], cô biểu diễn trong nhiều cuộc thi ca hát và nhảy múa từ khi còn là một đứa trẻ và bắt đầu nổi tiếng vào cuối những năm 1990 như là ca sĩ chính của nhóm nhạc nữ [[Rhythm and blues|R&B]] [[Destiny's Child]]. Được quản lý bởi cha cô, [[Mathew Knowles]], nhóm trở thành một trong những nhóm nhạc nữ ăn khách nhất thế giới của mọi thời đại. Trong thời gian gián đoạn của nhóm, Beyoncé phát hành album đầu tiên, ''[[Dangerously in Love]]'' (2003) xác nhận cô như là một nghệ sĩ đơn ca trên toàn thế giới. Album giành năm giải [[Giải Grammy|Grammy]] và đứng đầu bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]] với hai đĩa đơn "[[Crazy in Love (bài hát của Beyoncé)|Crazy in Love]]" và "[[Baby Boy]]".
 
Sau khi [[Destiny's Child]] tan rã vào tháng 6 năm 2005, cô phát hành album [[B'Day (album của Beyoncé)|''B'Day'']] (2006), bao gồm những ca khúc thành công "[[Déjà Vu (bài hát của Beyoncé)|Déjà Vu]]", "[[Irreplaceable]]" và "[[Beautiful Liar]]". Beyoncé cũng tham gia diễn xuất, giành một đề cử [[Giải Quả cầu vàng|Quả cầu vàng]] trong ''[[Giấc mơ danh vọng]]'' (2006) và vai diễn chính trong ''[[The Pink Panther]]'' (2006) và ''[[Obsessed]]'' (2009). Cuộc hôn nhân với rapper [[Jay-Z]] và vai diễn [[Etta James]] trong ''[[Cadillac Records]]'' (2008) ảnh hưởng đến hình ảnh của cô trong album thứ ba, ''[[I Am... Sasha Fierce]]'' (2008). Album lập kỷ lục giành sáu [[giải Grammy]] vào năm 2010, bao gồm giải "[[Song of the year|Bài hát của năm]]" cho "[[Single Ladies (Put a Ring on It)]]". Beyoncé tạm dừng sự nghiệp âm nhạc và lấy lại sự kiểm soát vào năm 2010; album thứ tư của cô, [[4 (album của Beyoncé)|''4'']] (2011), mang giai điệu chín chắn và ngọt dịu, khám phá phong cách nhạc [[funk]] của những năm 1970, [[pop]] của những năm 1980 và [[soul]] của những năm 1990. Album thứ năm được đánh giá cao của cô, [[Beyoncé (album)|''Beyoncé'']] (2013) là sự khác biệt với các sản phẩm phát hành trước đó bởi sản xuất thăm dò và thử nghiệm về các chủ đề tăm tối hơn. Album thứ sáu của cô, [[Lemonade (album của Beyoncé)|''Lemonade'']] (2016), được phát hành cùng với một bộ phim ngắn cùng tên.
 
Trong suốt sự nghiệp, cô đã bán hơn 100 triệu đĩa nhạc như một nghệ sĩ đơn ca và hơn 60 triệu đĩa với [[Destiny's Child]], khiến cô trở thành một trong những [[Danh sách nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất|nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất]].<ref name="chicagotribune1">{{chú thíchcite news|url=http://www.chicagotribune.com/chi-beyonce-album-review-beyonce-self-titled-album-reviewed-20131214-column.html|title='Beyonce' album review: More than the delivery is a surprise|publisher=Chicago Tribune|date=December 14, 2013|accessdate=March 7, 2015}}</ref><ref>{{chú thíchcite journal|last1=Hoffmann|first1=Melody K.|title='Ms. Kelly' Takes Charge Sings About Healing And Heartbreak In New Music|journal=[[Jet (magazine)|Jet]]|date=July 2, 2007|page=61|url=https://books.google.com/books?id=CjsDAAAAMBAJ&pg=PA61#v=onepage&q&f=false|accessdate=July 18, 2014}}</ref><ref>{{chú thíchcite news|title=Destiny's Child reunite on new Michelle Williams song 'Say Yes' – listen|url=http://www.nme.com/news/destinys-child/77452|accessdate=July 18, 2014|work=NME|date=May 22, 2014}}</ref> Cô giành được 20 [[giải Grammy]] và là nữ nghệ sĩ được đề cử nhiều nhất trong lịch sử của giải thưởng. Cô còn giành 24 [[giải Video âm nhạc của MTV]], nhiều hơn bất kể một nghệ sĩ nào khác. [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ]] công nhận cô là "Nghệ sĩ giành nhiều chứng nhận nhất thập niên 2000". Năm 2009, ''[[Billboard]]'' vinh danh cô là "Nghệ sĩ đứng đầu Top Radio Songs của thập kỷ", "Nữ nghệ sĩ hàng đầu của thập niên 2000" và trao tặng giải thưởng Thiên niên kỷ vào năm 2011. Tạp chí ''[[Time (tạp chí)|Time]]'' liệt kê cô trong danh sách 100 người có ảnh hưởng nhất thế giới trong năm 2013 và năm 2014. ''[[Forbes]]'' cũng gọi cô là nữ nghệ sĩ quyền lực nhất trong làng giải trí năm 2015.<ref>{{chú thíchcite web|url=http://www.bet.com/news/music/2015/05/26/beyonce-is-the-most-powerful-woman-in-entertainment.html|title=Beyoncé is the Most Powerful Woman in Entertainment|publisher=[[BET]]|first=Moriba|last=Cummings|date=May 26, 2015|accessdate=July 5, 2016}}</ref> Vào năm 2016, Beyoncé xuất hiện ở vị trí thứ sáu trong danh sách [[Nhân vật của năm]].<ref>{{chú thíchcite web|url=http://time.com/time-person-of-the-year-2016-beyonce-runner-up/?iid=toc|title=Beyonce: TIME Person of the Year Runner Up|work=[[TIME (magazine)|TIME]]|first=Melissa|last=Harris-Perry|accessdate=December 11, 2016}}</ref>
 
== Thời thơ ấu ==
Dòng 118:
Vào tháng Giêng 2010, Knowles được thực hiện một buổi phỏng vấn cùng ''[[USA Today]]'' và tuyên bố rằng cô sẽ nghỉ ngơi vào năm 2010. Cô nói "đương nhiên tôi sẽ phải nghỉ một chút, để có thể nạp lại năng lượng...Như trong sáu tháng qua tôi đã không đến phòng thu để làm việc. Tôi muốn sống cuộc sống của tôi, và sau đó tôi có thể tìm được nguồn cảm hứng."<ref>{{chú thích báo|last=Gardner |first=Elysa |url=http://www.usatoday.com/life/music/news/2010-01-11-beyonce_N.htm |title=Beyonce is poised to take a well-deserved break in 2010 |work=[[USA Today]] |date = ngày 28 tháng 1 năm 2010 |accessdate = ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref> Trong thời gian này, chương trình ''[[60 Minutes]]'' đã trình chiếu những hình ảnh khi cô học tại nhà khi vẫn còn bé và cầu nguyện trước mỗi buổi diễn.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.cbsnews.com/stories/2010/01/28/60minutes/main6151266.shtml |title=How Gradual Success Helped Beyoncé |work=CBS News |date=ngày 31 tháng 1 năm 2010 |accessdate = ngày 7 tháng 4 năm 2010}}</ref> Vào tháng Hai 2010, cô kết hợp cùng ca khúc của ca sĩ [[Lady Gaga]], "[[Telephone (bài hát)|Telephone]]". Ca khúc vươn lên vị trí quán quân ở bảng xếp hạng [[Mainstream Top 40 (Pop Songs)|Pop Songs]] tại Mĩ, trở thành ca khúc quán quân thứ sáu của Knowles và Gaga. Nhờ thế mà họ đã đánh [[Mariah Carey]] cho ca khúc quán quân nhiều nhất trên các bảng xếp hạng kể từ khi xuất hiện Bảng xếp hạng 40 ca khúc của [[Nielsen Broadcast Data Systems|Nielsen BDS-based]] trên các đài phát thanh năm 1992.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.billboard.com/news/lady-gaga-beyonce-match-mariah-s-record-1004075160.story|title=Lady Gaga, Beyoncé Match Mariah's Record |date = ngày 15 tháng 3 năm 2010 |accessdate = ngày 18 tháng 3 năm 2010 |work=Billboard|publisher=Nielsen Business Media, Inc|last=Trust|first=Gary}}</ref> Ca khúc nhận được đề cử giải [[Giải Grammy|Grammy]] cho [[Grammy Award for Best Pop Collaboration with Vocals|Best Pop Collaboration with Vocals]] tại giải [[giải Grammy lần thứ 53|53rd Grammy Awards]].<ref>{{chú thích báo|url=http://www.usatoday.com/life/music/awards/grammys/2010-12-01-grammy-nominations-list_N.htm?loc=interstitialskip|title=2010 Grammy Award Nominations|work=USA Today |accessdate = ngày 2 tháng 12 năm 2010}}</ref>
 
Vào tháng Mười một 2010, Knowles tiết lộ rằng cô đang trong kế hoạch thực hiện album thứ tư của mình mang tên ''[[4 (album của Beyoncé Knowles)|4]]'', và đang viết và sản xuất một thể loại âm nhạc.<ref>{{chú thích web|last=Weiner |first=David |url=http://www.etonline.com/music/102987_ET_Exclusive_Beyonce_Strives_to_Create_Own_Genre_of_Music/ |title=ET Exclusive: Beyonce Strives to Create 'Own Genre of Music' |work=[[Entertainment Weekly]] |publisher=CBS Studios Inc |date = ngày 18 tháng 11 năm 2010 |accessdate = ngày 9 tháng 1 năm 2011}}</ref> Cô nói rằng cô dùng cuộc sống của cô để có thể tạo nên chất liệu nhạc riêng của cô. Sau đó, Knowles nói tiếp rằng "Tôi sẽ không nói rằng tôi sẽ phát minh ra một thể loại âm nhạc mới...Tôi chỉ hòa trộn những thể loại nhạc mà tôi thích và đầy cảm hứng từ nhiều thể loại khác nhau. Đó không phải là [[Rhythm and blues|R&B]]. Đó không đơn thuần là [[Pop]]. Đó không phải là [[Rock]]. Đó chính là những gì tôi yêu thích và tạo nên một hỗn hợp âm nhạc."<ref name="Beyonce I Am DVD screening">{{chú thích web|last=Vena |first=Jocelyn |url=http://www.mtv.com/news/articles/1652928/beyonce-inspired-by-michael-jackson-lauryn-hill-new-album.jhtml |title=Beyonce Inspired by Michael Jackson, Lauryn Hill for New Album |work=[[MTV News]] |publisher=MTV Networks |date = ngày 23 tháng 11 năm 2010 |accessdate = ngày 24 tháng 11 năm 2010}}</ref> Knowles tiết lộ thêm album sẽ lấy cảm hứng từ vài nghệ sĩ như [[Fela Kuti]], [[The Stylistics]], [[Lauryn Hill]], [[Stevie Wonder]] và [[Michael Jackson]].<ref name="Beyonce I Am DVD screening"/> Những nhà sản xuất và nhạc sĩ thực hiện album gồm [[Jim Jonsin]],<ref>{{chú thích web|url=http://www.rap-up.com/2010/05/04/beyonce-already-working-on-new-album/ |title=Beyonce Already Working on New Album? |work=[[Rap-Up]] |date = ngày 4 tháng 5 năm 2010 |accessdate = ngày 9 tháng 1 năm 2011}}</ref> [[Ne-Yo]],<ref>{{chú thích web|last=Vena |first=Jocelyn |url=http://www.mtv.com/news/articles/1648430/beyonce-has-agenda-new-album-neyo.jhtml |title=Beyonce Has An 'Agenda' For New Album, Ne-Yo Says |work=MTV News |publisher=MTV Networks |date = ngày 22 tháng 9 năm 2010 |accessdate = ngày 9 tháng 1 năm 2011}}</ref> [[Sean Garrett]],<ref>{{chú thích web|last=James |first=Amber |url=http://www.popeater.com/2010/09/17/beyonce-album-sean-garrett/ |title=Beyonce Working on 'Biggest Album Ever' |work=Pop Eater |date = ngày 17 tháng 9 năm 2010 |accessdate = ngày 9 tháng 1 năm 2011}}</ref> [[The-Dream|The Dream]], [[Strange Fruit Project|Symbolyc One]],<ref>{{chú thích web|last=Montgomery |first=James |url=http://www.mtv.com/news/articles/1655794/beyonce-working-with-kanye-west-producer-s1.jhtml |title=Beyonce Working With Kanye West Producer S1 |work=MTV News |publisher=MTV Networks |date = ngày 12 tháng 1 năm 2011 |accessdate = ngày 13 tháng 1 năm 2011}}</ref> [[Diplo (DJ)|Diplo]], [[Switch (DJ)|Switch]], [[Sleigh Bells|Derek Miller]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.rap-up.com/2011/01/24/beyonce-calls-on-mia-hitmaker-diplo-for-new-album/ |title=Beyonce Calls on M.I.A. Hitmaker Diplo for New album |work=Rap-Up |date = ngày 24 tháng 1 năm 2011 |accessdate = ngày 25 tháng 1 năm 2011}}</ref> and [[OFWGKTA|Frank Ocean]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.rap-up.com/2011/03/12/beyonce-dives-into-studio-with-frank-ocean/ |title=Beyonce Dives Into Studio with Frank Ocean |work=Rap-Up |date = ngày 12 tháng 3 năm 2011 |accessdate = ngày 13 tháng 3 năm 2011}}</ref> ''4'' sẽ được phát hành chính thức vào ngày 28 tháng Sáu, 2011.<ref>{{chú thíchcite press release |url=http://www.prnewswire.com/news-releases/beyonces-new-album-4-to-be-released-on-tuesday-june-28-122202969.html |title=Beyonce's New Album "4" To Be Released on Tuesday, June 28 |publisher=[[Columbia Records]] |location=New York |date=ngày 18 tháng 5 năm 2011}}</ref> Album đã phát hành đĩa đơn đầu tiên là "[[Run the World (Girls)]]" được phát hành vào ngày 21 tháng Tư, 2011.<ref name="begins">{{chú thích web|url=http://www.mtv.com/news/articles/1662415/beyonce-run-the-world-girls-single.jhtml |title=Beyonce Drops Official Version Of 'Run The World (Girls)' |work=[[MTV]] |date=ngày 21 tháng 4 năm 2011 |accessdate=ngày 21 tháng 4 năm 2011}}</ref>
 
Bên cạnh đó, Knowles cho biết cô sẽ trở lại với sự nghiệp điện ảnh trong bộ phim làm lại từ ''[[A Star Is Born (Phim năm 2012)|A Star Is Born]]'', người sẽ đạo diễn và sản xuất là [[Clint Eastwood]] cùng hãng [[Warner Bros.]] Bộ phim được làm lại từ [[A Star Is Born (Phim năm 1976)|Bản năm 1976]] của [[Barbra Streisand]] và [[Kris Kristofferson]].<ref>{{chú thích web|last=Warner |first=Kara |url=http://www.mtv.com/news/articles/1656365/beyonce-star-clint-eastwoods-star-born-remake.jhtml |title=Beyonce To Star In Clint Eastwood's 'A Star Is Born' Remake |work=MTV News |publisher=MTV Networks |date = ngày 20 tháng 1 năm 2011 |accessdate = ngày 21 tháng 1 năm 2011}}</ref> Vào tháng Hai 2011, một nguồn tin đã khẳng định Knowles sẽ biểu diễn tại [[Glastonbury Festival]] 2011, cô sẽ trình diễn các tiết mục gồm 90 phút tại sân khấu vào ngày 26 tháng Sáu, 2011.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.prnewswire.com/news-releases/beyonce-to-headline-glastonbury-festival-115756999.html |title=Beyonce to Headline Glastonbury Festival – NEW YORK, Feb. 10, 2011 |work=[[PR Newswire]] |publisher=PR Newswire Association LLC. |date = ngày 10 tháng 2 năm 2011 |accessdate = ngày 12 tháng 2 năm 2011}}</ref> Cô cùng sẽ trình diễn tại [[Oxegen|Oxegen Festival]] ở Ireland, và [[T in the Park]] Festival ở Scotland vào tháng Bảy 2011.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.bbc.co.uk/news/uk-northern-ireland-13294152 |title=BBC News - Beyonce to play Oxegen festival at Punchestown |publisher=[[BBC|BBC News]] |date=ngày 5 tháng 5 năm 2011 |accessdate=ngày 5 tháng 5 năm 2011}}</ref> Trong một vài tài liệu cho biết cô đã nhận 1 triệu đô-la từ [[Muammar al-Gaddafi|Muammar Gaddafi]] trong gia đình tổng thống Libya trong các buổi diễn.<ref>{{chú thích web|last=Knopper |first=Steve |url=http://www.rollingstone.com/music/news/industry-lashes-out-at-mariah-beyonce-and-others-who-played-for-qaddafis-family-20110225 |title=Industry Lashes out at Mariah Carey, Beyonce and Others Who Played For Qaddafis Fammily |work=Rolling Stones |date = ngày 25 tháng 2 năm 2011 |archiveurl=http://www.webcitation.org/5wwRIStQE |archivedate = ngày 5 tháng 3 năm 2011 |accessdate = ngày 5 tháng 3 năm 2011}}</ref> Sau đó, một người đã tiết lộ Knowles đã gửi tiền số tiền ấy ủng hộ cho quỹ [[Clinton Bush Haiti Fund]], để trợ giúp cho các đồng bào [[Động đất Haiti 2010]].<ref>{{chú thích báo|last=Kaufman |first=Gil |url=http://www.mtv.com/news/articles/1659097/beyonce-gadhafi-donation.jhtml |title=Beyonce Donated Gadhafi Money To Haiti Relief Last Year |work=MTV News |publisher=MTV Networks |date = ngày 3 tháng 3 năm 2011 |accessdate = ngày 5 tháng 3 năm 2011}}</ref> Vào 28 tháng Ba, 2011, các thông tin đã tuyên bố rằng Knowles đã không còn được quản lý bởi cha cô Mathew Knowles, vì một số lý do cá nhân chưa tiết lộ.<ref>{{chú thích web|url=http://www.rap-up.com/2011/03/28/beyonce-cuts-management-ties-with-father/ |title=Beyonce Cuts Management Ties with Father |publisher=Rap-Up |date = ngày 28 tháng 3 năm 2011 |accessdate = ngày 29 tháng 3 năm 2011}}</ref>
Dòng 134:
 
===2016: ''Lemonade''===
Ngày 6 tháng 2 năm 2016, Beyoncé phát hành "[[Formation]]", được coi là đĩa đơn mở đường cho album trực quan thứ hai [[Lemonade (album của Beyoncé)|''Lemonade'']]. Sau đó một ngày, cô đã trình diễn ca khúc lần đầu tiên tại [[Super Bowl 50|Super Bowl 50 Halftime Show]] cùng với [[Coldplay]] và [[Bruno Mars]].
 
Ngày 23 tháng 4 năm 2016, ''Lemonade'' được phát hành . Không giống như người tiền nhiệm với từng video ca nhạc riêng biệt cho mỗi bài hát, ''Lemonade'' được quảng bá bằng một bộ phim một giờ, phát sóng trên [[HBO]]. Album là tập hợp của nhiều thể loại âm nhạc khác nhau, như [[Nhạc pop|pop]], [[R&B đương đại|R&B]], [[blues]], [[Nhạc rock|rock]], [[Nhạc hip hop|hip hop]], [[Nhạc soul|soul]], funk, [[Nhạc đồng quê|đồng quê]], [[Nhạc phúc âm|phúc âm]] và trap, với sự tham gia góp giọng của James Blake, [[Kendrick Lamar]], [[The Weeknd]] và Jack White. Album được ra mắt lần đầu tiên dưới hình thức [[Streaming|online streaming]] vào ngày 23 tháng 4 thông qua [[Tidal]].
 
''[[Lemonade (album của Beyoncé)|Lemonade]]'' ra mắt tại vị trí số một trên bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]], với 485.000 bản được tiêu thụ trong tuần đầu phát hành (653.000 bản sau khi kết hợp với lượng nghe trực tuyến và các giao dịch trực tuyến liên quan đến bài hát trong album), trở thành album quán quân thứ sáu của Beyoncé tại Hoa Kỳ cũng như giúp cô trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử bảng xếp hạng đạt được thành tích này. Ngoài ra, trong cùng một tuần, Beyoncé đã trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên có nhiều bài hát lọt vào bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]] cùng lúc nhất với cả 12 bài trong album. Từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2016, Beyoncé thực hiện chuyến lưu diễn [[Formation World Tour|The Formation World Tour]] xuyên qua các quốc gia tại Bắc Mỹ và châu Âu để quảng bá album. Chuyến lưu diễn đạt thành công lớn về mặt thương mại khi thu về 256 triệu đô-la Mỹ, lọt vào danh sách doanh thu cao nhất mọi thời đại.<ref>{{chú thíchcite web|last1=Weddell|first1=Ray|title=Beyonce's Formation Tour Sold Over 2 Million Tickets and Made Over $250 Million|url=http://www.billboard.com/articles/business/7541993/beyonce-formation-tour-2-million-tickets-250-million-dollars|website=Billboard|publisher=Billboard|accessdate=14 October 2016}}</ref> Tại [[Giải Grammy lần thứ 59]], Beyoncé nhận 9 đề cử, bao gồm "Album của năm" cho ''Lemonade'', "Thu âm của năm" và "Bài hát của năm" cho "Formation".
 
== Đời tư ==