Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Ingyō”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 26:
| nơi an táng = Mozu no Mimihara no naka no Misasagi (Osaka)
}}
{{nihongo|'''Thiên hoàng Ingyō'''|允恭天皇,|''Ingyō-tennō''|{{sống|||376|||453}}|hanviet=Duẫn Cung Thiên hoàng}} là vị [[Thiên hoàng]] thứ 19 của [[Nhật Bản]], theo [[Danh sách Thiên hoàng|Danh sách Nhật hoàng]] truyền thống.<ref>Titsingh, Isaac. (1834). ''Annales des empereurs du japon,'' p. 26; Varley, Paul. (1980). ''Jinnō Shōtōki,'' p. 112.</ref> Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Ingyō được cho là đã trị vì đất nước vào giữa [[thế kỷ 5]], nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ còn biết than phiền rằng vào thời điểm này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm…
 
Theo ''[[Kojiki|Cổ Sự Ký]]'' và ''[[Nihon Shoki|Nhật Bản Thư Kỷ]]'', ông là con trai thứ tư của [[Thiên hoàng Nintoku]] và Hoàng hậu Iwanohime, và sau đó là em trai của [[Thiên hoàng Hanzei]]. Ông lên ngôi sau khi Hanzei qua đời và cầm quyền trong vòng 41 năm. Vợ của ông là Oshisaka no Ōnakatsu no Hime. Họ có 5 con trai và 4 con gái, bao gồm [[Thiên hoàng Ankō]] và [[Thiên hoàng Yūryaku]]. Ông cải cách lại hệ thống tên gia tộc và gia đình, vì nhiều người đặt cho mình cái tên giả giống tên gia tộc hay gia đình quyền quý.