Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sư đoàn 3 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Infobox Military Unit
| unit_name= Sư đoàn 3 Bộ binh<br/>Việt Nam Cộng hòa
| image= [[Hình: ARVN 3rd Infantry Division SSI.svg|150px]]
| caption= Phù hiệu
| dates= [[1971]]-[[1975]]
| country=
| allegiance= [[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|36px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| nickname= -Sư đoàn Bến Hải<br/>-Sư đoàn Giới tuyến<br/>-Sư đoàn Trừng giới
| branch= Lục quân
| type= Bộ binh
| command_structure= [[Hình: QD I VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn I (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn I và Quân khu 1]]<br/>[[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|18px]] [[Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Bộ Tổng Tham mưu]]
| motto= -Xây dựng<br/>-Chiến thắng
| battles= [[Mùa hè đỏ lửa]]
| notable_commanders= -[[Vũ Văn Giai]]<br/>-[[Nguyễn Duy Hinh]]
}}
'''SƯ ĐOÀN 3 BỘ BINH
* ''Bản doanh: Căn cứ Hòa Khánh, Đà Nẵng.<ref> Nơi đặt Bộ Tư lệnh. Còn gọi là Hậu cứ</ref>
'''Sư đoàn 3 Bộ binh''',<ref>[http://www.nguoi-viet.com/absolutenm2/templates/viewarticlesNVO.aspx?articleid=137994&zoneid=3#.UhxtldLwkSQ Cựu quân nhân Sư đoàn 3 Bộ binh họp mặt]</ref> là một trong mười một Sư đoàn Bộ binh và cũng là đơn vị "con út" của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]. Là một trong ba đơn vị Chủ lực quân trực thuộc [[Quân đoàn I (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn I & Quân khu 1]], tồn tại từ năm 1971 đến 1975, trách nhiệm bảo an khu vực địa đầu giới tuyến Việt Nam Cộng hòa. Sư đoàn 3 Bộ binh ban đầu đặt Bộ Tư lệnh tại Căn cứ Ái Tử, Quảng Trị. Năm 1972, trong trận mùa hè đỏ lửa Sư đoàn đã để mất Quảng Trị, phải lui về căn cứ Hòa Khánh, Đà Nẵng để bổ sung thêm quân và tái trang bị.
[[Hình: Flag of the ARVN 3rd Infantry Division.svg|nhỏ|phải|150px|<center>Quân kỳ]]
==Lược sử hình thành==
Đầu thập niên 1970, trước xu hướng quân Mỹ rút dần khỏi chiến trường Việt Nam, [[Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân đội miền Bắc]] ngày càng gia tăng áp lực mạnh mẽ trên địa bàn chiến trường [[Các địa bàn quân sự của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam#B5|B5 Bắc Quảng Trị]]. So sánh đơn thuần về binh lực, dù các đơn vị Bắc quân yếu hơn đối phương, nhưng lại có ưu điểm về thế chủ động và sẵn sàng hơn nhiều. Phía Bắc quân liên tục tổ chức các hoạt động tấn công mạnh từ phía bắc của vĩ tuyến 17 qua vùng phi quân sự bờ Nam sông Bến Hải thuộc vùng lãnh thổ do phía [[Việt Nam Cộng hòa]] kiểm soát, thông qua đường mòn Hồ Chí Minh và đường 9 Nam Lào.
Nhờ các hoạt động tình báo mà phía [[Việt Nam Cộng hòa]] đã phát hiện sự chuẩn bị của đối phương. Các chỉ huy cao cấp đều dự đoán trước về cuộc tấn công mới còn dữ dội hơn năm 1968 của Bắc quân. Mặc dù vậy, các đơn vị chủ lực hiện có của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]] đều bị dàn mỏng lực lượng giữ đất, cộng với việc quá phụ thuộc lớn vào sự yểm trợ của quân Mỹ, nên việc Quân đội Hoa Kỳ rút quân đã tạo ra lỗ hổng ngày càng lớn cho hệ thống phòng thủ phía Bắc và phía Tây của Việt Nam Cộng hòa.
Trước tình hình đó, cuối năm 1971, Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa quyết định thành lập thêm một Sư đoàn Bộ binh nữa tại Quân khu 1 để chia sẻ nhiệm vụ bảo vệ lãnh thổ với 2 đơn vị bạn là Sư đoàn 1 và Sư đoàn 2 Bộ binh. Ngày 01 tháng 10 năm 1971, Sư đoàn 3 Bộ binh được thành lập tại căn cứ Ái Tử (Quảng Trị)<ref> Nghị định số 2334-QP/TCTT/NĐ ngày 31 tháng 10 năm 1971</ref> trực thuộc Quân đoàn I, chịu trách nhiệm an ninh khu vực giới tuyến và toàn bộ địa bàn tỉnh [[Quảng Trị]], được mệnh danh là "Sư đoàn Bến Hải". Việc thành lập đơn vị này làm Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu mất uy tín với Mỹ.
Trừ Trung đoàn 2 Bộ binh là đơn vị chủ lực, Sư đoàn được thành lập vội vã từ đơn vị tân lập với thành phần chủ yếu từ các quân nhân vi phạm kỷ luật như đi phép quá hạn, ba gai v.v... Hoặc bị báo cáo đào ngũ, ở quân lao ra được "phục hồi quân ngũ" (hồi ngũ). Vì vậy, Sư đoàn còn có hỗn danh là "Sư đoàn Giới tuyến" hoặc "Sư đoàn Trừng giới".
Sau khi thành lập không lâu, Sư đoàn phải bước vào tham chiến trong chiến dịch Xuân Hè 1972 trong tình trạng chưa huấn luyện hoàn chỉnh, sức chiến đấu yếu. Chỉ trong vòng 1 tháng, từ tháng 3 đến tháng 4 năm 1972, Sư đoàn hầu như tan rã trước sức tấn công mãnh liệt của phía đối phương. Bộ chỉ huy rút toàn bộ về Đà Nẵng, Tư lệnh Sư đoàn là tướng [[Vũ Văn Giai]] cùng một số sĩ quan cao cấp bị bắt giam vì làm sụp đổ tuyến phòng thủ phía Bắc Quảng Trị.
Sau thất bại thảm hại, Sư đoàn lui về Đà Nẵng, đặt Bộ tư lệnh tại căn cứ Hoà Khánh và được tái tổ chức lại, chịu trách nhiệm an ninh Tiểu khu Quảng Nam, Đà Nẵng, từ Quế Sơn, Quảng Tín đến Hải Vân, Đà Nẵng. Tướng [[Nguyễn Duy Hinh]] được bổ nhiệm làm Tư lệnh sư đoàn. Sau khi Hiệp định Paris được ký kết, Sư đoàn được giao nhiệm vụ lấn chiếm lãnh thổ, tấn công và kiểm soát khu vực căn cứ West, đồi 1460 trước thời điểm hiệp định có hiệu lực, nhằm giành lợi thế kiểm soát lãnh thổ với phía [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam|Quân giải phóng]].
Đầu năm 1975, phía Bắc quân mở [[chiến dịch Hồ Chí Minh]], quyết tâm giành thắng lợi quân sự cuối cùng. Các đơn vị chủ lực của Việt Nam Cộng hòa tại Vùng I và Vùng II nhanh chóng tan rã và rút chạy về phía Nam. Sư đoàn được lệnh rút về phòng tuyến sông Thu Bồn làm nút chận cho quân bạn rút lui. Tuy nhiên phòng tuyến nhanh chóng tan vỡ. Sư đoàn tiếp tục rút về tuyến phòng thủ [[Phước Tuy]] và tan rã tại đây ngày 30 tháng 4 năm 1975.
==Đơn vị trực thuộc và phối thuộc==
{| class="wikitable"
|-
! width= "1%" |TT
! width= "23%" |Đơn vị
! width= "23%" |Chú thích
! width= "1%" |TT
! width= "23%" |Đơn vị
! Chú thích
|-
|<center> 1<ref> Từ số 1 đến 3 là đơn vị "Tác chiến" trực thuộc Sư đoàn.</ref>
|<center> Trung đoàn 2
|
|<center> 10
|<center> Biệt đội Quân báo
|
|-
|<center> 2
|<center> Trung đoàn 56
|
|<center> 11
|<center> Biệt đội Kỹ thuật
|
|-
|<center> 3
|<center> Trung đoàn 57
|
|<center> 12
|<center> Biệt đội <br/>Tác chiến Điện tử
|
|-
|<center> 4<ref> Từ số 4 đến số 18 là đơn vị "Yểm trợ" trực thuộc Sư đoàn.</ref>
|<center> Đại đội<br/>Tổng hành dinh
|
|<center> 13
|<center> Tiểu đoàn Quân y
|
|-
|<center> 5
|<center> Đại đội Trinh sát
|
|<center> 14
|<center> Tiểu đoàn Truyền tin
|
|-
|<center> 6
|<center> Đại đội Quân cảnh
|
|<center> 15
|<center> Tiểu đoàn Tiếp vận
|
|-
|<center> 7
|<center> Đại đội Công vụ
|
|<center> 16
|<center> Tiểu đoàn<br/>Công binh chiến đấu
|
|-
|<center> 8
|<center> Đại đội Quân vận<br/>(Quân xa)
|
|<center> 17
|<center> Trung đoàn Pháo binh
|Các Tiểu đoàn: 30 (155ly), 31,32,33 (105ly). Phối thuộc và dưới sự điều động của Tư lệnh Sư đoàn
|-
|<center> 9
|<center> Đại đội<br/>Hành chính Tài chính
|
|<center> 18
|<center> Thiết đoàn 11
|Thuộc "Lữ đoàn 1 Kỵ binh". Phối thuộc và dưới sự điều động của Tư lệnh Sư đoàn
|-
|}
==Bộ Tư lệnh Sư đoàn và Chỉ huy Trung đoàn tháng 3/1975==
{| class= "wikitable"
|-
! width= "1%" |TT
! width= "23%" |Họ và Tên
! width= "14%" |Cấp bậc
! width= "18%" |Chức vụ
! Chú thích
|-
|<center> 1
|<center> [[Nguyễn Duy Hinh]]<br/>''Võ khoa Nam Định<ref>Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định</ref>
|<center> Thiếu tướng
|<center> Tư lệnh
|
|-
|<center> 2
|<center> [[Khưu Đức Hùng (Đại tá VNCH)|Khưu Đức Hùng]]
|<center> Đại tá
|<center> Tư lệnh phó
|
|-
|<center> 3
|<center> [[Nguyễn Huân (Đại tá VNCH)|Nguyễn Huân]]
|<center> nt
|<center> Tham mưu trưởng
|
|-
|<center> 4
|<center> [[Vũ Ngọc Hướng (Đại tá VNCH)|Vũ Ngọc Hướng]]<br/>''Võ bị Đà Lạt
|<center> nt
|<center> Chỉ huy<br/>Trung đoàn 2
|
|-
|<center> 5
|<center> [[Vĩnh Dác (Đại tá VNCH)|Vĩnh Dác]]<ref>Có tư liệu ghi là Vĩnh Dác</ref><br/>''Võ bị Đà Lạt K16
|<center> nt
|<center> Chỉ huy<br/>Trung đoàn 56
|Thay thế Trung tá [[Phạm Văn Đính (Trung tá VNCH)|Phạm Văn Đính]]<ref>Trung tá Phạm Văn Đính, xuất thân khóa 9 trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức.</ref> chỉ huy đầu tiên và là người đã vận động cả Trung đoàn 56 Bộ binh đầu hàng đối phương tại mặt trận Quảng Trị năm 1972.
|-
|<center> 6
|<center> [[Tôn Thất Mẫn (Trung tá VNCH)|Tôn Thất Mẫn]]<ref>Có tư liệu ghi là Tôn Thất Mãn</ref>
|<center> Trung tá
|<center> Chỉ huy<br/>Trung đoàn 57
|
|-
|}
==
* '''Đơn vị phối thuộc
{| class= "wikitable"
|-
! width= "16%" |Chức vụ
! width= "22%" |Đơn vị
!Chú thích
|-
|<center> 1
|<center> [[Nguyễn Hữu Cam (Trung tá PB VNCH)|Nguyễn Hữu Cam]]<br/>''Võ khoa Thủ Đức K3.<ref> Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức.</ref>
|<center> Trung tá
|<center> Chỉ huy trưởng
|<center> Bộ chỉ huy<br/>Trung đoàn
|
|-
|<center> 2
|<center> [[Trần Thanh Hào (Trung tá PB VNCH)|Trần Thanh Hào]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K13
|<center> nt
|<center> Chỉ huy phó
|
|
|-
|<center> 3
|<center> [[Nguyễn Hữu Thanh (Thiếu tá PB VNCH)|Nguyễn Hữu Thanh]]<br/>''Võ khoa Thủ Đức K5
|<center> Thiếu tá
|<center> Tiểu đoàn trưởng
|<center> Tiểu đoàn 30
|
|-
|<center> 4
|<center> [[Trần Văn Thiệt (Trung tá PB VNCH)|Trần Văn Thiệt]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K13
|<center> Trung tá
|<center> nt
|<center> Tiểu đoàn 31
|
|-
|<center> 5
|<center> [[Phạm Ngọc Bảo (Thiếu tá PB VNCH)|Phạm Ngọc Bảo]]<br/>''Võ bị Đà lạt K12
|<center> Thiếu tá
|<center> nt
|<center> Tiểu đoàn 32
|
|-
|<center> 6
|<center> [[Nguyễn Bảo Cường (Thiếu tá PB VNCH)|Nguyễn Bảo Cường]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K13
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Tiểu đoàn 33
|
|-
|}
==Tư lệnh Sư đoàn qua các thời kỳ==
{| class= "wikitable"
|-
! width= "1%" |TT
! width= "23%" |Họ & Tên
! width= "15%" |Cấp bậc
! width= "16%" |Tại chức
! Chú thích
|-
|<center> 1
|<center> [[Vũ Văn Giai]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K10
|<center> Chuẩn tướng<ref>Cấp bậc khi nhậm chức</ref>
|<center> 11/1971-5/1972
|Tư lệnh đầu tiên. Năm 1972 (Mùa hè đỏ lửa), bị buộc vào tội để mất Quảng Trị, phải ra Toà án Quân sự và bị xử 5 năm tù ở
|-
|<center> 2
|<center> [[Phạm Văn Chung (Đại tá VNCH)|Phạm Văn Chung]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K4
|<center> Đại tá
|<center> 5/1972-6/1972
|Xử lý thường vụ chức vụ Tư lệnh Sư đoàn trong thời gian chờ bổ nhiệm Tư lệnh chính thức
|
|-
|<center> 3
|<center> [[Nguyễn Duy Hinh]]
|<center> Chuẩn tướng
|<center> 6/1972-3/1975
|Tư lệnh cuối cùng
|-
|}
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
==Xem thêm==
* [[Lục quân Việt Nam Cộng hòa]]
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
==Liên kết==
*{{chú thích sách|title=Encyclopedia of the Vietnam War| first= Spencer C. |last=Tucker |year=2000 |publisher=[[ABC-CLIO]]| isbn=1-57607-040-9 |location=Santa Barbara, California |pages=526–533}}
{{ARVN}}
|