Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đường Cao Tổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 101:
# [[Vạn Quý phi]] (萬貴妃), đích sủng phi, thời Đường Thái Tông tôn làm ''Sở Quốc thái phi'' (楚国太妃). Khi chết, táng ở Hiến lăng.
# [[Doãn Đức phi]] (尹德妃), cha là [[Doãn A Thử]] (尹阿鼠). Tư sắc mĩ diễm, vào cuối thời đại Vũ Đức trở thành phi tần đắc sủng nhất của Đường Cao Tổ. Trong triều, Đức phi cùng [[Trương tiệp dư]] câu kết với Lý Kiến Thành, Lý Nguyên Cát lũng đoạn triều đình, ám hại Lý Thế Dân.
# [[Vũ Văn chiêu nghi]] (宇文昭仪), cha là đại thần nhà Tùy [[Vũ Văn Thuật]].
# [[Dương Quý tần (Đường Cao Tổ)|Dương quý tần]] (楊貴嬪, ? - 634), người [[Hoằng Nông]], [[Hoa Âm]], con gái của Thượng Minh quận công [[Dương Văn Kỷ]] (杨文纪), mẹ Vi thị là con gái của [[Vi Thế Khang]] (韦世康), tổ phụ là Bắc Chu Nghi Dương huyện công [[Dương Khoan (Bắc Chu)|Dương Khoan]] (杨宽), vốn cùng với Việt Quốc công [[Dương Tố]] là anh em trong tộc cùng tằng tổ phụ ([[Dương Quân (Bắc Ngụy)|Dương Quân]]; 杨钧). Năm Trinh Quán thứ 3 ([[629]]), tòng Đường Cao Tổ đến [[Thái An cung]] (太安宫), sau khứ thế tại đó.
# [[Vũ Văn chiêu nghi]] (宇文昭仪), cha là đại thần nhà Tùy [[Vũ Văn Thuật]], em gái của [[Vũ Văn Hóa Cập]], [[Vũ Văn Trí Cập]] và [[Vũ Văn Sĩ Cập]]. Mất khoảng năm Trinh Quán.
# [[Mạc tần]] (莫嬪, 586 - 618), tên là ''Lệ Phương'' (丽芳), con gái của [[Mạc Hiếu Cung]] (莫孝恭), khi chết tặng ''Quý tần'' (贵嫔).
# [[Thôi tần]] (崔嬪, ? - 636), tên là ''Thương Khuê'' (商珪), tự là ''Thúc Trinh'' (叔贞), người ở [[An Bình]], [[Bác Lăng]]. Tiến cung phong làm ''Bảo lâm'' (寶林), năm [[623]] sách phong bậc ''Tần'' (崔嫔), không rõ danh vị nào trong Cửu Tần. Năm [[626]], Đường Thái Tông kế vị, tôn Thôi tần làm ''Thôi thái phi'' (崔太妃), quản lý hậu cung của Thái Tông. Bà mất ở [[Thiên Hà cung]] (天霞宫).