Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Garrincha”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n →‎top: replaced: language=Portuguese → language=Bồ Đào Nha using AWB
Dòng 33:
Trong năm [[World Cup 1958|1958]] và [[World Cup 1962|1962]], Garrincha đã đoạt chức vô địch World Cup cùng [[đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil]]. Tại World Cup 1962, khi [[Pelé]] gặp chấn thương, ông đã có công dẫn dắt đội tuyển lên ngôi vô địch, giành [[Các giải thưởng của Giải vô địch bóng đá thế giới#Quả bóng Vàng|Quả bóng Vàng]] cho cầu thủ xuất sắc nhất giải, cũng như [[Các giải thưởng của Giải vô địch bóng đá thế giới#Chiếc giày Vàng|Quả bóng Vàng]] với việc dẫn đầu danh sách ghi bàn. Ông còn góp mặt trong [[Các giải thưởng của Giải vô địch bóng đá thế giới#Đội hình toàn sao|Đội hình xuất sắc nhất]] giải năm đó. Năm 1994, Garrincha được ghi tên vào [[Đội hình xuất sắc nhất World Cup mọi thời đại]]. Brazil chưa bao giờ để thua trận nào khi trong đội hình có cả Garrincha và Pele.<ref name="BBC">[http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/7197754.stm "Remembering the genius of Garrincha"]. BBC. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2013</ref>
 
Ở cấp độ câu lạc bộ, Garrincha chơi phần lớn trong sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp của mình cho đội bóng Brazil [[Botafogo]]. Ở [[Sân vận động Maracanã|Maracanã]] phòng của đội chủ nhà được gọi là "Garrincha".<ref name="World">[http://www.worldsoccer.com/blogs/garrincha-the-never-forgotten-genius-of-brazilian-football# "Garrincha, the never forgotten genius of Brazilian football"]. World Soccer.</ref> Tại thủ đô Brasilia, sân [[Sân vận động Mané Garrincha|Estádio Nacional Mané Garrincha]] được mang tên ông.<ref name="copa2014.gov.br">{{chú thích web|url=http://www.copa2014.gov.br/pt-br/noticia/governador-confirma-nome-da-arena-do-df-estadio-nacional-mane-garricha|title=Governor confirms arena name: Estádio Nacional Mané Garrincha|publisher=copa2014.gov.br|accessdate=ngày 27 tháng 1 năm 2012|language=PortugueseBồ Đào Nha}}</ref> Ông còn được coi là nguồn cảm hứng của tiếng hô "Olé" trên các sân vận động.<ref name="Castro">Roy Castro (2013). "Garrincha: The Triumph and Tragedy of Brazil's Forgotten Footballing Hero" p.89. Random House</ref>
 
Năm 1999, ông đứng thứ bảy trong danh sách [[Cầu thủ của thế kỷ]] bởi thẩm đoàn [[FIFA]] bỏ phiếu.<ref name="FIFA">{{chú thích web |url=http://en03.touri.com/Berichte/FIFA-Spieler/MalePlayer.pdf |title=FIFA Player of the Century |accessdate= ngày 30 tháng 11 năm 2010 | format= PDF |work= touri.com }}</ref> Ông còn là một thành viên của [[Đội hình của thế kỷ 20]], và được giới thiệu vào [[Viện bảo tàng bóng đá Brazil]].