Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sông Hồng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 125:
|map = Red hong rivermap VI.png
|map_size = 300
|map_caption = Sơ đồ Sông Hồng và lưu vực
}}
'''Sông Hồng''' có tổng chiều dài là 1,149<ref>Bách khoa Toàn thư Việt Nam ghi là 1.126 km</ref> [[kilômét|km]] bắt nguồn từ [[Trung Quốc]] chảy qua [[Việt Nam]] và đổ ra [[biển Đông]]. Đoạn chảy trên đất Việt Nam dài 510&nbsp;km<ref>Bách khoa Toàn thư Việt Nam ghi là 556 km</ref>. Đây là dòng sông quan trọng của nền văn hóa lúa nước Việt Nam.
Dòng 133:
 
== Dòng chảy và lưu lượng ==
Dòng chính (chủ lưu) của sông Hồng bắt nguồn từ vùng núi thuộc huyện [[Nguy Sơn]], tỉnh [[Vân Nam]], [[Trung Quốc]] ở độ cao 1.776 [[mét|m]]. Chi lưu phía đông bắt nguồn từ vùng núi huyện [[Tường Vân]]. Chủ yếu nó chảy theo hướng tây bắc-đông nam, qua [[huyện tự trị Trung Quốc|huyện tự trị]] [[Nguyên Giang, Ngọc Khê|Nguyên Giang]] của [[người Thái (Trung Quốc)|người Thái]] (傣 ''Dăi''), [[Người Lô Lô|Di]] (彞), [[người Hà Nhì|Cáp Nê]] (哈尼 ''Hani'', ở Việt Nam gọi là [[người Hà Nhì]]). Đến biên giới Việt - Trung, sông Hồng chạy dọc theo biên giới khoảng 80&nbsp;km; bờ nam sông thuộc Việt Nam, bờ bắc vẫn là lãnh thổ Trung Quốc. Điểm tiếp xúc đầu tiên của sông Hồng với lãnh thổ Việt Nam tại xã A Mú Sung (huyện Bát Xát), chính giữa sông là điểm phân chia lãnh thổ hai nước. Đến thành phố [[Lào Cai]], sông Hồng chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam qua phía đông thủ đô [[Hà Nội]] trước khi đổ ra [[biển Đông]] ở [[cửa Ba Lạt]] (ranh giới giữa hai tỉnh [[Thái Bình]] và [[Nam Định]]).[[Tập tin:Hong River.png|nhỏ|280px|Hệ thống sông Hồng]][[Tập tin:Hong River and Tributaries.png|nhỏ|280px|Bản đồ địa lí Sông Hồng và khu vực [[Bắc Bộ Việt Nam|Bắc Bộ]]]]Ở Lào Cai sông Hồng cao hơn mực nước biển 73 m. Đến [[Yên Bái (thành phố)|Yên Bái]] cách Lào Cai 145&nbsp;km thì sông chỉ còn ở cao độ 55 m. Giữa hai tỉnh đó là 26 ghềnh thác, nước chảy xiết<ref>Phan Xuân Hòa. ''Việt Nam gấm vóc''. Sài Gòn: Institut de l'Asie du Sud-est, trang 36.</ref>. Đến [[Việt Trì]] thì triền dốc sông không còn mấy nên lưu tốc chậm hẳn lại. [[Đồng bằng sông Hồng]] nằm ở hạ lưu con sông này.
{|align="right" cellspacing="0" cellpadding="0"
|[[Tập tin:Hong River.png|nhỏ|280px|Hệ thống sông Hồng]]
|-
|[[Tập tin:Hong River and Tributaries.png|nhỏ|280px|Sông Hồng, hình của Google Map]]
|}
Dòng chính (chủ lưu) của sông Hồng bắt nguồn từ vùng núi thuộc huyện [[Nguy Sơn]], tỉnh [[Vân Nam]], [[Trung Quốc]] ở độ cao 1.776 [[mét|m]]. Chi lưu phía đông bắt nguồn từ vùng núi huyện [[Tường Vân]]. Chủ yếu nó chảy theo hướng tây bắc-đông nam, qua [[huyện tự trị Trung Quốc|huyện tự trị]] [[Nguyên Giang, Ngọc Khê|Nguyên Giang]] của [[người Thái (Trung Quốc)|người Thái]] (傣 ''Dăi''), [[Người Lô Lô|Di]] (彞), [[người Hà Nhì|Cáp Nê]] (哈尼 ''Hani'', ở Việt Nam gọi là [[người Hà Nhì]]). Đến biên giới Việt - Trung, sông Hồng chạy dọc theo biên giới khoảng 80&nbsp;km; bờ nam sông thuộc Việt Nam, bờ bắc vẫn là lãnh thổ Trung Quốc. Điểm tiếp xúc đầu tiên của sông Hồng với lãnh thổ Việt Nam tại xã A Mú Sung (huyện Bát Xát), chính giữa sông là điểm phân chia lãnh thổ hai nước. Đến thành phố [[Lào Cai]], sông Hồng chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam qua phía đông thủ đô [[Hà Nội]] trước khi đổ ra [[biển Đông]] ở [[cửa Ba Lạt]] (ranh giới giữa hai tỉnh [[Thái Bình]] và [[Nam Định]]).
 
Ở Lào Cai sông Hồng cao hơn mực nước biển 73 m. Đến [[Yên Bái (thành phố)|Yên Bái]] cách Lào Cai 145&nbsp;km thì sông chỉ còn ở cao độ 55 m. Giữa hai tỉnh đó là 26 ghềnh thác, nước chảy xiết<ref>Phan Xuân Hòa. ''Việt Nam gấm vóc''. Sài Gòn: Institut de l'Asie du Sud-est, trang 36.</ref>. Đến [[Việt Trì]] thì triền dốc sông không còn mấy nên lưu tốc chậm hẳn lại. [[Đồng bằng sông Hồng]] nằm ở hạ lưu con sông này.
 
Các [[phụ lưu]] của sông Hồng bắt nguồn từ Trung Quốc là [[sông Đà]] (có tên là sông Lý Tiên), sông [[Nậm Na]] (sông Đăng), [[sông Lô]] (Bàn Long) và [[sông Nho Quế]] (Phổ Mai) cùng một số sông nhỏ khác như [[sông Mễ Phúc]], [[sông Nam Khê]] chảy qua biên giới hai nước vào Việt Nam. Trên lãnh thổ Việt Nam thì những [[phụ lưu]] trên như [[sông Đà]], [[sông Lô]] (với phụ lưu là [[sông Chảy]] và [[sông Gâm]]), [[ngòi Phát]], [[ngòi Bo]], [[ngòi Nhù]], [[ngòi Hút]], [[ngòi Thia]], [[ngòi Lao]], [[sông Bứa]] đổ dồn vào sông Hống phía trên Ngã ba Hạc. Từ đó xuống hạ lưu thì sông Hồng khoong nhận thêm nước nữa mà bắt đầu rót nước sang các [[phân lưu]]. Phía [[tả ngạn]] là [[sông Đuống]] chảy từ Hà Nội sang Phả Lại ở phía đông thuộc [[Hải Dương]] và [[sông Luộc]] chảy từ [[Hưng Yên]] đến Quý Cao (huyện [[Vĩnh Bảo]], thành phố [[Hải Phòng]]). Hai sông này nối sông Hồng với [[hệ thống sông Thái Bình]]. Phân lưu phía [[hữu ngạn]] là [[sông Đáy]] và [[sông Ninh Cơ|sông Đài]] (còn gọi là Lạch Giang hay Ninh Cơ), nối sông Hồng và sông Đáy là hai [[sông Phủ Lý]] và [[sông Nam Định]].
Hàng 167 ⟶ 160:
 
== Lưu lượng ==
Bản thống kê [[Lưu lượng dòng chảy|lưu lượng]] nước qua từng tháng được thống kê trong bảng sau:
{| class="wikitable" style="background:#ffffef;"
|-