Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đoàn Nguyễn Tuấn”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật phong kiến|tên=Đoàn Nguyễn Tuấn|hiệu=Hải Ông|tước vị=|tước vị đầy đủ=Hải Phái hầu|tác phẩm=Hải Ông thi tập|triều đại=[[Nhà Hậu Lê]], [[Nhà Tây Sơn]], [[Nhà Nguyễn]]|sinh=1750|nơi sinh=làng Hải Yên, huyện Quỳnh Côi (nay là làng Hải An, xã Quỳnh Nguyên, huyện Quỳnh Phụ), tỉnh [[Thái Bình]].|mất=?|nghề nghiệp=nhà thơ, nhà chính khách|hình=Tập thơ Đoàn Nguyễn Tuấn.jpg|ghi chú hình=Tác phẩm của Đoàn Nguyễn Tuấn đang được trưng bày trong Bảo tàng Quang Trung (Bình Định).|giới tính=[[Nam giới|Nam]]|học vấn=Cử nhân}}
'''Đoàn Nguyễn Tuấn''' ([[1750]]-?), hiệu '''Hải Ông''', là [[nhà thơ]] thời [[nhà Tây Sơn|Tây Sơn]] trong [[lịch sử Việt Nam]].
==Tiểu sử==
Ông là con [[Hoàng giáp]] [[Đoàn Nguyễn Thục]]
Ông thi đỗ Hương cống ([[Cử nhân]]) đời Lê (vào khoảng đời [[Lê Hiển Tông|Cảnh Hưng]]), nhưng không ra làm quan. Khoảng [[1786]], ông có tụ họp người làng bàn chuyện dấy binh giúp [[Trịnh Bồng]], nhưng việc không thành.
Dòng 12:
Cuối năm [[1787]], ông cùng [[Phan Huy Ích]], [[Ngô Thì Nhậm]] ra giúp [[nhà Tây Sơn]]; ông được cử giữ chức Hàn lâm trực học sĩ ([[1788]]).
[[Tháng 9]] năm
Năm
Sau khi vua Quang Trung mất đột ngột ([[1792]]), ông tiếp tục giúp vua [[Nguyễn Quang Toản|Cảnh Thịnh]] cho đến khi triều đại Tây Sơn sụp đổ.
Dòng 21:
==Tác phẩm==
Đoàn Nguyễn Tuấn chỉ để lại một tập thơ [[chữ Hán]]
Do thơ chép trong bản thảo<ref>Bản chép tay ''Hải Ông thi tập'' mang ký hiệu A. 2603 ở Thư viện Viện nghiên cứu Hán Nôm ([[Hà Nội]]).</ref> không theo trình tự nào, nên nhóm tác giả sách Thơ văn Đoàn Nguyễn Tuấn, đã căn cứ vào nội dung thơ mà chia thành hai mảng:
Dòng 48:
==Đường phố==
Hiện nay ở phường Tân
Ở [[Thành phố Huế]], [[Thành phố Đà Nẵng]], [[Thành phố Thái Bình]] và ở Thị trấn [[Quỳnh Côi]] tỉnh [[Thái Bình]] đều có tên đường phố mang tên ông là '''Đoàn Nguyễn Tuấn'''.
|