Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ilyushin Il-28”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Alexbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: ko:일류신 Il-28
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thay: zh:伊尔-28; sửa cách trình bày
Dòng 23:
Chiếc máy bay này có hình dáng bên ngoài theo quy ước, với cánh cao, không chéo phía sau mang động cơ lớn phía dưới. Phi công ném bom ngồi phía mũi kính, phía đuôi có hai khẩu pháo 23mm. Những đặc điểm đó giống với kiểu bố trí của máy bay ném bom tầm trung thời [[Chiến tranh thế giới thứ hai]] trước đó, nhưng các bề mặt đuôi chéo phía sau và [[buồng lái kính nổi]] của phi công và [[ghế phóng]] là các đặc điểm tương tự các loại máy bay khác ở thời kỳ của nó, khiến nó vừa mang các đặc điểm mới vừa có những đặc điểm cũ.
 
== Hoạt động ==
[[HìnhTập tin:Ił 28 (1).JPG|nhỏ|200px|Il-28 trong một bảo tàng]]
Il-28 đã được xuất khẩu rộng rãi, phục vụ trong không quân khoảng 20 quốc gia từ các nước thuộc khối [[Hiệp ước Warsaw]] tới lực lượng không quân các nước Trung Đông và Châu Phi. [[Không quân Ai Cập|Ai Cập]] là một khách hàng từ sớm, và việc tiêu diệt những chiếc Il-28 của Ai Cập trên mặt đất là một ưu tiên đối với [[Không quân Israel]] trong cuộc [[Khủng hoảng kênh Suez]], [[Chiến tranh Sáu Ngày]], và [[Chiến tranh Yom Kippur]]. Liên bang Xô viết đang trong quá trình cung cấp máy móc để lắp ráp loại máy bay này tại [[Cuba]] thì gặp cuộc [[Khủng hoảng tên lửa Cuba]] khiến kế hoạch bị trì hoãn, sau đó [[Nikita Khrushchev]] đã đồng ý rút bỏ. Kiểu máy bay này cũng đã được chứng kiến hoạt động hạn chế tạo [[Việt Nam]] và trong các lực lượng Xô viết tại [[Afghanistan]]. Bốn chiếc Il-28 của Ai Cập và hai chiếc của Liên xô cũ (đều với phi đội Ai Cập) đã được [[Không quân Nigeria]] sử dụng trong [[Những cuộc chiến tranh Biafra]]. Những chiếc Il-28 của [[Yemen]] đã tham gia vào cuộc [[Nội chiến Yemen|nội chiến]] ở nước này. [[Không quân Phần Lan|Phần Lan]] cũng có bốn chiếc kiểu này được chuyển giao trong giai đoạn 1961 - 1966. Chúng còn hoạt động cho tới tận thập niên 1980.
 
Liên bang Xô viết đã cho rút lui loại máy bay này trong thập niên 1980, tuy những chiếc cuối cùng do Liên Xô chế tạo vẫn hoạt động tại Ai Cập cho đến tận những năm 1990. Những chiếc Il-28 do Trung Quốc chế tạo được đặt tên định danh H-5 và được sản xuất tại [[HAMC]] cũng hoạt động cho tới những năm 1990, với số lượng tới vài trăm chiếc tại Trung Quốc, và một số lượng nhỏ hơn ở [[Không quân Bắc Triều Tiên|Bắc Triều Tiên]] và [[Không quân Rumani|Rumani]]. Ba phiên bản chính của Trung Quốc là '''H-5''' ném bom, '''HJ-5''' huấn luyện, và '''H-5R (HZ-5)''' trinh sát tầm xa (so sánh với phiên bản trinh sát [[Shenyang J-6]]), và sau này là phiên bản '''HD-5''' [[ECM]]/[[ESM]]. Hai phiên bản sau đã được hủy bỏ từng bước.
 
== Biến thể ==
[[HìnhTập tin:Ilyushin Il-28.JPG|nhỏ|200px|Ilyushin Il-28RTR, bảo tàng Kbely, Prague]]
* '''Il-28''' – Phiên bản ném bom 3 chỗ
* '''Il-28D''' – Phiên bản ném bom hạt nhân tầm xa cho [[Không quân Xô viết]]
Dòng 50:
* '''CB-228''' – Il-28U chế tạo bởi hãng Avia theo giấy phép ở Tiệp Khắc
 
== Các quốc gia sử dụng ==
Bắc Triều Tiên là bên sử dụng cuối cùng loại Il-28 với khoảng 80 chiếc đang hoạt động. xem [[Không quân Bắc Triều Tiên]].
 
[[ImageTập tin:World operators of the Il-28.png|thumb|right|400px|Các bên sử dụng Il-28]]
[[ImageTập tin:II-28_Beagle_Iraq_2.jpeg|thumb|right|200px|Một chiếc Il-28 ném bom của Iraq bị vứt bỏ tại [[Al Taqaddum]], [[Iraq]].]]
[[ImageTập tin:Airforce Museum Berlin-Gatow 457.JPG|thumb|right|200px|Một chiếc Il-28 tại bảo tàng ở Berlin-Gatow.]]
* {{AFG}}: 54, gồm 4 chiếc phiên bản Il-28U, được [[Không quân Afghanistan]] mua từ năm 1957. Những chiếc huấn luyện duy nhất được sử dụng tới tận năm 1994.<ref name="vector">[http://www.vectorsite.net/avil28.html The Ilyushin Il-28 "Beagle"], ''[http://www.vectorsite.net/indexav.html Air Vectors]''</ref><ref>[http://www.worldairforces.com/Countries/afghanistan/afg.html Afghanistan (AFG), World Air Forces - Historical Listings]</ref>
* {{ALB}}: 11 chiếc đã được thông báo hoạt động trong [[Không quân Albani]]. Chỉ một chiếc Il-28 được mua năm 1957 và sau đó bán cho Trung Quốc năm 1971 như một phần của hợp đồng mua 10 chiếc H-5 và hoạt động tới tận năm 1999<ref>[http://www.worldairforces.com/Countries/albania/alb.html Albania (ALB), World Air Forces - Historical Listings]</ref>.
Dòng 82:
* {{VIE}}
 
== Chiếc Il-28 đầu tiên ở [[Thế giới phương Tây|phương Tây]] ==
Ngày [[11 tháng 11]] năm [[1965]], Li Xianbin (李显斌), một [[đại uý]] thuộc [[Không quân Quân đội Giải phóng Nhân dân]] (PLAAF) lái chiếc Ilyushin Il-28 của [[Sư đoàn]] số 8 [[Chiếc MiG đầu tiên phía sau Bức màn Sắt#Những cuộc đào tẩu từ Trung Quốc|đã đào tẩu]] khi lái chiếc [[máy bay ném bom]] số hiệu 0195 từ Căn cứ không quân Jianqiao (笕桥) ở [[Hangzhou]] tới [[Sân bay Quốc tế Tưởng Giới Thạch]], và đây là chiếc Il-28 hoàn chỉnh đầu tiên rơi vào tay phương Tây. Lian Baosheng (廉保生), sĩ quan radio/pháo thủ đuôi đã chết và hoa tiêu Li Caiwang (李才旺) bị bắt sống sau khi tự sát không thành công. Cả hai người sống sót đều được tặng thưởng huân chương của [[Không quân Trung Hoa Dân Quốc]]. Li Xianbin (李显斌) được trao thưởng 2.000 [[tael]] (xấp xỉ 70 [[kg]]) [[vàng]], còn Li Caiwang (李才旺) được thưởng 1.000 [[tael]] (xấp xỉ 35 [[kg]]) [[vàng]]. Bởi Lian Baosheng (廉保生) đã chết, phần thưởng 1.000 [[tael]] của ông được chia đều cho Li Xianbin (李显斌) và Li Caiwang (李才旺).
 
== Đặc điểm kỹ thuật (Il-28) ==
[[ImageTập tin:ILYUSHIN Il-28 BEAGLE.png|300px|right]]
=== Đặc điểm chung ===
 
* '''Phi đội''': ba người (phi công, người cắt bom, pháo thủ)
* '''Chiều dài''': 17.60 m (57 ft 9 in)
* '''Sải cánh''': 21.50 m (70 ft 6 in)
* '''Chiều cao''': 6.70 m (22 ft 0 in)
* '''Diện tích cánh''': 60.8 m² (654 ft²)
* '''Trọng lượng rỗng''': 11.890 kg (26.210 lb)
* '''Trọng lượng chất tải''': 17.700 kg (39.000 lb)
* '''Trọng lượng cất cánh tối đa''': 21.200 kg (46.700 lb)
* '''Động cơ''': 2x[[Klimov VK-1]], 53.8 kN (12.090 lbf) mỗi chiếc
 
 
=== Thao diễn ===
* '''Tốc độ tối đa''': 900 km/h (486 kt, 560 mph)
* '''Tầm hoạt động''': 2.180 km (1.177 nm, 1.350 dặm)
* '''Trần bay''': 12.300 m (40.400 ft)
* '''Tốc độ lên''': 900 m/min (2.950 ft/min)
* '''Chất tải cánh''': 291 kg/m² (59.6 lb/ft²)
* '''Lực đẩy/Trọng lượng''': 1:3.2
 
 
Dòng 114:
* 3.000 kg (6.600 lb) bom ở khoang trong
 
== Tham khảo ==
<references/>
* [http://www.vectorsite.net/avil28.html Il-28 at Greg Goebel's AIR VECTORS]
* EDISI KOLEKSI ANGKASA, RUDAL UDARA TRACKED AND DESTROYED, Edition of September 2006
 
== Chủ đề liên quan ==
{{commons|Ilyushin Il-28}}
=== Máy bay có cùng sự phát triển ===
* [[Ilyushin Il-30]]
* [[Ilyushin Il-46]]
* [[Hong H-5]]
 
=== Máy bay có tính năng tương đương ===
* [[Tupolev Tu-14]]
* [[English Electric Canberra]]
* [[Sud-Ouest Vautour]]
* [[B-45 Tornado]]
 
=== Danh sách ===
* [[Danh sách máy bay quân sự Liên bang Xô viết và CIS]]
* [[Danh sách máy bay ném bom]]
 
 
Dòng 144:
[[Thể loại:Máy bay chiến đấu]]
[[Thể loại:Máy bay quân sự]]
[[CategoryThể loại:Máy bay ném bom Xô viết 1940-1949]]
[[CategoryThể loại:Ilyushin]]
[[Thể loại:Máy bay chiến đấu thời kỳ chiến tranh lạnh]]
[[Thể loại:Máy bay chiến đấu Liên Xô và Nga]]
Dòng 169:
[[fi:Iljušin Il-28]]
[[sv:Iljusjin Il-28]]
[[zh:Il伊尔-28轟炸機]]