Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nicklas Bendtner”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Sự nghiệp thi đấu quốc tế: replaced: lí do → lý do using AWB
n replaced: kí → ký (3) using AWB
Dòng 52:
'''Nicklas Bendtner''' (sinh ngày 16 tháng 1 năm 1988) là một [[cầu thủ bóng đá]] chuyên nghiệp hiện đang chơi ở vị trí [[Tiền đạo (bóng đá)|tiền đạo]] cho câu lạc bộ [[Rosenborg Ballklub]] và đội tuyển [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch|Đan Mạch]]. Vị trí sở trường của anh là [[Tiền đạo (bóng đá)#Tiền đạo trung tâm|tiền đạo trung tâm]], tuy nhiên anh cũng có thể chơi dạt về bên phía cánh phải.<ref name="guardian1">{{chú thích báo|title=Nicklas Bendtner keen on return to centre stage for Arsenal|url=http://www.guardian.co.uk/football/2009/sep/22/nicklas-bendtner-arsenal-wenger|newspaper=The Guardian |date=ngày 22 tháng 9 năm 2009 | accessdate=ngày 20 tháng 5 năm 2010|location=London}}</ref>
 
Sau khi trải qua các cấp độ trẻ tại [[Tårnby Boldklub]], [[Kjøbenhavns Boldklub]] và Arsenal, Bendtner hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với [[Arsenal F.C.|Arsenal]] vào năm 2005. Anh có trận đấu chuyên nghiệp đầu tiên vào tháng 10 năm 2005 trong trận đấu thuộc khuôn khổ [[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh|League Cup]] với [[Sunderland A.F.C.|Sunderland]]. Vào mùa giải 2006-07, Bendtner được cho mượn tại câu lạc bộ thuộc [[Football League Championship|giải hạng nhất Anh]] là [[Birmingham City F.C.|Birmingham City]] và có 48 lần ra sân. Trở lại Arsenal, anh trở thành cầu thủ thường xuyên có mặt trong đội hình chính thức, nhưng dần mất chỗ đứng vào mùa giải 2010–11. Anh chuyển sang câu lạc bộ tại [[Premier League]] là [[Sunderland A.F.C.|Sunderland]] dưới dạng cho mượn trong phần lớn mùa 2011–12 và có 30 lần ra sân. Anh tiếp tục được cho mượn tại câu lạc bộ của [[Ý]] [[Juventus F.C.|Juventus]] và ra sân 10 lần. Bendtner được Arsenal giải phóng hợp đồng vào năm 2014.<ref>{{chú thích web |title=Clubs submit retained and released lists |url=http://www.premierleague.com/en-gb/news/news/2013-14/may/premier-league-clubs-submit-retained-and-released-lists.html |publisher=Premier League |accessdate=ngày 23 tháng 5 năm 2014 |date=ngày 23 tháng 5 năm 2014}}</ref> Anh sau đó gia nhập [[VfL Wolfsburg|Wolfsburg]] dưới dạng chuyển nhượng tự do và được giải phóng hợp đồng vào năm 2016.
 
Bendtner thi đấu quốc tế cho [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch|Đan Mạch]] ở các lứa tuổi U-16, U-17, U-19, U-21 và cấp độ đội tuyển quốc gia. Anh có trận đấu đầu tiên cho đội tuyển quốc gia vào ngày 16 tháng 8 năm 2006 trong trận giao hữu với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan|Ba Lan]], và ghi bàn ngay trong trận đấu đó. Kể từ đó anh có 68 lần ra sân, ghi 29 bàn. Anh cũng cùng Đan Mạch tham dự [[World Cup 2010]] và [[Euro 2012]].
Dòng 125:
 
==== Mùa giải 2014–15 ====
Vào ngày 15 tháng tám năm 2014, Bendtner hợp đồng ba năm với [[VfL Wolfsburg]] của [[Bundesliga]]. Giám đốc điều hành Klaus Allofs miêu tả cầu thủ người Đan Mạch là "một tiền đạo ở độ tuổi tuyệt nhất, có được nhiều kinh nghiệm trên đấu trường quốc tế trong sự nghiệp không bằng phẳng của mình." <ref>{{chú thích báo |url=http://www1.skysports.com/football/news/11095/9422975/transfer-news-wolfsburg-sign-former-arsenal-striker-nicklas-bendtner |title=Wolfsburg sign former Arsenal striker Nicklas Bendtner |publisher=Sky Sports |date=ngày 15 tháng 8 năm 2014 |accessdate=ngày 15 tháng 8 năm 2014}}</ref> Anh ra mắt câu lạc bộ mới từ băng ghế dự bị trận hòa 2–2 [[Eintracht Frankfurt]].<ref>{{chú thích báo|date=ngày 30 tháng 8 năm 2014|title=Leverkusen hit four against Hertha; wins for Paderborn, Cologne|accessdate=ngày 1 tháng 9 năm 2014|work=dalje.com|url=http://dalje.com/en-sports/leverkusen-hit-four-against-hertha-wins-for-paderborn-cologne/520272}}</ref>
 
Vào ngày 6 tháng 11 năm 2014, Bendtner ghi hai bàn đầu tiên cho Wolfsburg, một từ chấm penalty và một từ pha xoay xở trong vòng cấm trong chiến thắng 5–1 trước [[FC Krasnodar|Krasnodar]] tại [[UEFA Europa League 2014–15|Europa League]].<ref>{{chú thích web| url=http://www.bundesliga.com/en/el/news/2014/0000306286.php|title=Wolfsburg Ease to Victory over Krasnodar|work=Bundesliga|date=ngày 6 tháng 11 năm 2014 |accessdate=ngày 6 tháng 11 năm 2014}}</ref> Hai tuần sau anh ghi bàn thắng đầu tiên tại [[Bundesliga]] ở trận thua 3–2 trước [[FC Schalke 04|Schalke 04]]. Vào ngày 19 tháng 3 năm 2015, anh ghi bàn thắng ấn định tỉ số ở phút thứ 89 trong trận lượt về vòng 1/8 Europa League trước [[Inter Milan]].<ref>{{chú thích báo|title=Lässig ins Viertelfinale|url=http://www.sueddeutsche.de/sport/vfl-wolfsburg-in-der-europa-league-laessig-ins-viertelfinale-1.2402291|accessdate=ngày 19 tháng 3 năm 2015|publisher=Süddeutsche Zeitung|date=ngày 19 tháng 3 năm 2015|language=Tiếng Đức}}</ref>
Dòng 136:
 
===Nottingham Forest===
Vào ngày 7 tháng 9, 2016, Bendtner hợp đồng hai năm với câu lạc bộ [[Nottingham Forest F.C.|Nottingham Forest]] thuộc Championship.<ref>{{cite web |url=http://www.nottinghamforest.co.uk/news/article/2016-17/nottingham-forest-signing-nicklas-bendtner-arsenal-3293622.aspx |title=Forest complete Bendtner signing |publisher=Nottingham Forest F.C. |date=7 September 2016 |accessdate=7 September 2016}}</ref>
 
== Sự nghiệp thi đấu quốc tế ==